Khái niệm hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự[1]. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, để một hợp đồng có hiệu lực phải đáp ứng đủ có điều kiện cơ bản theo Điều 117.
Trường hợp một hợp đồng không đáp ứng đủ các điều kiện cơ bản này thì hợp đồng đó có thể bị tuyên vô hiệu. Điều này có thể dẫn đến bản hợp đồng này không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Phân loại hợp đồng vô hiệu
Trên thực tế, có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng, tuy nhiên để dễ phân biệt nhất là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Các nguyên nhân chủ quan có thể xuất phát từ hành vi, ý chí và năng lực chủ thể khi xác lập hợp đồng; Và các nguyên nhân khách quan có thể là những sự hiện xảy ra ngoài ý chí, không phải là mong muốn chủ quan của chủ thể như một trong hai bên bị nhầm lẫn khi giao kết hợp đồng;
Mặc dù, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định chung về một số trường hợp dẫn đến hợp đồng vô hiệu từ Điều 122 đến Điều 129 nhưng trong một số chuyên ngành luật đặc thù khác thì cũng sẽ có một số quy định riêng về những trường hợp vô hiệu của hợp đồng. Tùy thuộc vào những trường hợp được luật chuyên ngành quy định mà sẽ có biện pháp áp dụng khác nhau để giải quyết việc tuyên hợp đồng vô hiệu.

Nguyên nhân dẫn đến Hợp đồng vô hiệu
08 trường hợp dẫn đến hợp đồng dân sự vô hiệu

08 trường hợp Hợp đồng vô hiệu
Thứ nhất, hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Hợp đồng (giao dịch dân sự) có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Thông thường, những thoả thuận hợp đồng phù hợp với đạo đức xã hội thì cũng được pháp luật công nhận, bảo vệ và ngược lại những thoả thuận trái với đạo đức xã hội sẽ bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, để dự liệu hết mọi trường hợp có thể xảy ra sẽ được pháp luật điều chỉnh, Bộ Luật dân sự đã tách riêng các quy định trên
Một số ví dụ hợp đồng vi phạm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội: Hợp đồng về mua bán/ vận chuyển chất cấm, vũ khí; Hợp đồng mua bán mại dâm; Hợp đồng mua bán nội tạng người,…
Thứ hai, hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Hợp đồng giả tạo được hiểu là: Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu. Hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Lưu ý: Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.
Ví dụ:
Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế1.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến hợp đồng vô hiệu như hợp đồng đối tượng không thể thực hiện được, hợp đồng vô hiệu do hợp đồng chính vô hiệu và hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác.
Thứ ba, hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết không đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
Khi chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện hợp đồng thì theo yêu cầu của người đại diện của những chủ thể nói trên, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu. Do các chủ thể trên đều không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, để các giao dịch được thực hiện bởi các chủ thể trên có hiệu lực pháp luật thì các giao dịch đó phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.
Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ những trường hợp:
- Hợp đồng dân sự của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
- Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
- Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Người dưới 14 tuổi thực hiện hợp đồng mua bán xe máy,…
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng;
Thứ tư, hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn
Nhầm lẫn tuy chưa được pháp luật quy định cụ thể nhưng nhầm lẫn có thể hiểu là các bên trong giao dịch hình dung sai về nội dung của giao dịch khi tham gia vào giao dịch gây thiệt hại cho mình hoặc bên kia, sự nhầm lẫn có thể xuất phát từ nhận thức các bên hoặc phán đoán sai lầm về đối tượng của sự việc.
Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập do có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, TRỪ trường hợp hợp đồng được ký kết do có sự nhầm lẫn khi mục đích xác lập hợp đòng dân sự của các bên đã đạt được hoặc có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
Ví dụ:
Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn dẫn đến một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì khi đó, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Dễ nhận thấy nhất là M là người bán đồ cổ, N có mua 1 miếng ngọc cổ trị giá 500 triệu đồng, cả M và N đều nghĩ rằng miếng ngọc là đồ ở thế kỉ XV. Sau một thời gian, N đem đi giám định thì biết đây không phải là ngọc cổ. Như vậy, trong trường hợp này cả bên bán và bên mua đã có sự nhầm lẫn dẫn đến các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch mua bán bán đầu, do có một trong hai bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán ngọc trên là vô hiệu.
Tuy nhiên, trong trương hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Thứ năm, hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó. Trong khi đó, đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh sự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Ví dụ:
Hợp đồng mà chủ thể bị ép bán nhà/ đất đai; Hợp đồng mà chủ thể bị đe dọa phải tặng cho ô tô,…
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu này là do vi phạm điều kiện về chủ thể tham gia hợp đồng là phải hoàn toàn tự nguyện khi tham gia hợp đồng hoặc nếu chủ thể nhận thức đúng về tính chất, chủ thể, đối tượng của hợp đồng thì các chủ thể đã không tham gia ký kết hợp đồng.
Trong các trường hợp người tham gia giao kết hợp đồng nhận thấy bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị lừa dối hoặc kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.
Thứ sáu, hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Khi hợp đồng được người có năng lực hành vi dân sự xác lập nhưng tại thời điểm xác lập hợp đồng người thực hiện giao dịch không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì vẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Ví dụ:
A và B là hàng xóm, lợi dụng lúc A say rượu B đã lừa A ký hợp đồng mượn tiền. Khi tỉnh rượu, B yêu cầu A phải trả nợ cho mình. Tuy nhiên, A đã khẳng định mình không có mượn nợ B và chắc chắn B đã lợi dụng lúc A say để lừa ký. Do đó, A có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng nêu trên là vô hiệu.
Thứ bảy, hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129)
Hợp đồng dân sự mà pháp luật quy định phải thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Bên cạnh đó, hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức là thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp đặc biệt pháp luật về dân sự có quy định hợp đồng thể hiện bằng văn bản phải có công chứng thực, đăng ký.
Trong thực tế không ít trường hợp hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức: hợp đồng dân sự mà pháp luật quy định phải thực hiện đúng hình thức nhất định, mà vi phạm thì vô hiệu như: hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hay di chúc miệng thì đều phải có công chứng, nếu không công chứng thì các hợp đồng trên vô hiệu. Trừ hai trường hợp sau:
Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Thứ tám, hợp đồng vô hiệu từng phần
Hợp đồng dân sự bô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng. Căn cứ vào mức độ vi phạm có ảnh hưởng như thế nào đến hợp đồng mà Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu một phần hay vô hiệu toàn phần.
[1] Điều 116 và 385 Bộ luật Dân sự 2015
[2] Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015
>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý)
Phụ trách
Minh Phương | Trợ lý

