MOU – Biên bản ghi nhớ hợp tác

MOU là từ viết tắt của Biên bản ghi nhớ hợp tác. Đây là một tài liệu pháp lý được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để xác định các điều khoản và điều kiện của một mối quan hệ hợp tác trong tương lai. MOU thường được sử dụng trong các lĩnh vực như kinh doanh, nghiên cứu, giáo dục, và các dự án cộng đồng, nhằm ghi nhận sự đồng thuận của các bên về việc hợp tác mà không ràng buộc về mặt pháp lý như một hợp đồng chính thức.

Định nghĩa Biên bản ghi nhớ hợp tác

Biên bản ghi nhớ là một loại thỏa thuận không ràng buộc giữa hai bên (song phương) hay là nhiều bên (đa phương), thể hiện yêu cầu cũng như trách nhiệm các bên liên quan. Ngoài được gọi là biên bản ghi nhớ nó còn có một tên gọi khác là MOU. MOU là thuật ngữ viết tắt của từ tiếng anh Memorandum of Understanding.

Biên bản ghi nhớ thể hiện ý chí giữa các bên, cho thấy họ cùng nhau hướng tới một mục đích chung. MOU thường được sử dụng trong các trường hợp các bên liên quan không mong muốn một cam kết pháp lý hay các bên không thể thống nhất và tạo ra một thỏa thuận hợp pháp có thể thực thi.

Các điều kiện để biên bản ghi nhớ có giá trị pháp lý

Hiện nay chưa có điều khoản cụ thể nào quy định về việc ký kết và hiệu lực pháp lý của biên bản ghi nhớ hợp tác. Tuy nhiên do xuất phát từ nhu cầu thực tế các bên tham gia kí kết biên bản chỉ cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như:

  • Xác định rõ các bên tham gia vào giao ước.

  • Nội dung và mục đích của bản cam kết cần được công nhận.

  • Các điều khoản của giao kết được xác nhận bởi các bên liên quan.

  • Có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.

Có đầy đủ các yếu tố trên biên bản ghi nhớ hợp tác sé có giá trị pháp lý và được coi là chứng cứ khi có vấn đề pháp lý liên quan đến thỏa thuận của các bên hoặc một trong các bên vi phạm.

Do đó các thỏa thuận trong bản ghi nhớ vẫn làm phát sinh sự ràng buộc của các bên tham gia và các bên phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng như thỏa thuận đã kí kết.

MOU và hợp đồng chính thức khác nhau như thế nào?

MOU là giai đoạn đầu tiên trong việc kí kết hợp đồng, vì vậy MOU có tính tương tự như hợp đồng chính thức. Tuy vậy, giữa hai loại văn bản này cũng có những sự khác biệt.

Tiêu chí Biên bản ghi nhớ Hợp đồng
Bản chất Biên bản ghi nhớ thực chất chỉ là ghi nhận sự thỏa,  thuận giữa các bên trong quan hệ kinh doanh

Ít chi tiết và không phức tạp như hợp đồng

Hợp đồng thực chất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Cơ sở pháp lý Pháp luật hiện hành chưa có quy định Quy định tại Bộ luật dân sự 2015
Giá trị pháp lý Không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý Có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực
Hậu quả pháp lý Chỉ là bản ghi nhận thỏa thuận của các bên nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự Xác lập, thay đổi  hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.

Khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ  bên vi phạm phải chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý, nó có thể là phạt vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận hoặc bồi thường thiệt hại

Trong những giao dịch thương mại trên quốc tế, biên bản ghi nhớ cũng đóng góp một vai trò quan trọng. Cụ thể thì nó được xem như là một hồ sơ, tài liệu hay công cụ không chính thức, làm cơ sở cho một hợp đồng trong tương lai (nếu có). Bản ghi nhớ giữa các công ty với nhau cũng được hiểu là một tài liệu của hợp đồng nhưng không ràng buộc giữa các bên, ngoại trừ những thỏa thuận bí mật và phi cạnh tranh.

Cách thức hoạt động của MOU

MOU là giai đoạn đầu tiên trước khi các bên đi đến kí hợp đồng, do đó cách thức hoạt động của nó khá đơn giản. Tuy nhiên, mỗi bên tham gia sẽ bắt đầu lập kế hoạch để xác định cụ thể những gì họ muốn hoặc muốn đối tác cung cấp gì, những nội dung cần có trong biên bản ghi nhớ. Và quan trong nhất, MOU phải nêu ra được các mục tiêu chung của các bên liên quan.

Sau khi có bản dự thảo ban đầu, đại diện các bên gặp gỡ để thương lượng và tranh luận để đưa ra những điều cần thống nhất chung về biên bản ghi nhớ. Khi các bên tham gia thỏa thuận đã hoàn toàn thống nhất về những điều khoản chi tiết, thì các bên sẽ ký bản ghi nhớ cuối cùng.

Tính pháp lý trong kinh doanh của MOU

Biên bản ghi nhớ như đã phân tích ở trên đây chỉ là một văn bản thỏa thuận không ràng buộc của hai hay nhiều bên. Và trong pháp luật hiện hành chưa có điều khoản nào quy định cụ thể về hiệu lực của nó. Tuy nhiên, để có tính ràng buộc hơn biên bản ghi nhớ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên và việc thực hiện đầy đủ và đúng như những yêu cầu như vậy MOU vẫn sẽ có giá trị pháp lý như hợp đồng. Và nó có thể được xem là chứng cứ trong quá trình phát sinh tranh chấp giữa các bên.

 

 

 

Liên hệ và đóng góp ý kiến

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần Hợp đồng mẫu hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              hotro@hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Điện thoại: (84) 919 639 093

Email:

ngan.nguyen@cnccounsel.com

Hoặc 

Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên | Cộng sự

Điện thoại: (84) 935 874 284

Email: uyen.ngo@cnccounsel.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *