Điều khoản đặt cọc trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Trong lĩnh vực thương mại, hợp đồng mua bán hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy trao đổi thương mại và phát triển kinh tế. Để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng diễn ra thuận lợi, đặt cọc là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được các bên lựa chọn và đưa vào hợp đồng. Việc đặt cọc rất quan trọng vì không chỉ đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ mà còn làm tăng ý thức trách nhiệm giữa các bên.

Việc hiểu và nắm rõ các vấn đề pháp lý có liên quan của chế định đặt cọc, đặc biệt là trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ giúp các bên có thể soạn thảo điều khoản này một cách tối ưu và hiệu quả nhằm giảm thiếu rủi ro tranh chấp về sau. Trong bài viết này, Hợp Đồng Mẫu sẽ cung cấp đến Quý độc giả về một số thông tin khái quát về đặt cọc cũng như một số điều lưu ý khi soạn thảo điều khoản đặt cọc trong hợp đồng mua bán.

Định nghĩa về đặt cọc

Như đã đề cập ở trên thì đặt cọc là một trong 9 biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng

Như vậy, đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một tài sản trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Khi đặt cọc có chức năng bảo đảm thực hiện hợp đồng, lúc này các bên tham gia sẽ tiến hành giao nhận tài sản cọc sau khi giao kết hợp đồng chính. Lúc này, đặt cọc mang bản chất bảo đảm bằng hình thức phạt khi vi phạm. Khoản phạt vi phạm khi không thực hiện nghĩa vụ là một giá trị đã được xác định trước, đó là tài sản đặt cọc[1].

 

Đặc điểm của đặt cọc

Đặc điểm của đặt cọc trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Đặc điểm của đặt cọc trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Thứ nhất, về chủ thể của đặt cọc

 

Chủ thể của đặt cọc trong Hợp đồng mua bán hàng hóa

Chủ thể của đặt cọc trong Hợp đồng mua bán hàng hóa

Từ định nghĩa của đặt cọc, có thể xác định hai chủ thể chính là: bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên đặt cọc thường là bên mua, người giao một khoản tiền hoặc tài sản để bảo đảm việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Ngược lại, bên nhận đặt cọc thường là bên bán, người nhận khoản đặt cọc và có trách nhiệm hoàn trả hoặc xử lý theo thỏa thuận nếu hợp đồng được thực hiện hoặc bị vi phạm.

Thứ hai, về đối tượng của đặt cọc

Đối tượng của đặt cọc là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Cần lưu ý rằng đối tượng của đặt cọc trong hợp đồng mua bán là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác chứ không phải là quyền sử dụng đất. Bởi lẽ quyền sử dụng đất là đối tượng của giao dịch hay hợp đồng về chuyển quyền sử dụng đất mà các bên sẽ ký ngay sau khi đặt cọc. Trên thực tế, không ít trường hợp người tham gia đặt cọc nhầm lẫn về đối tượng của đặt cọc, điều đó dẫn đến những tranh chấp không đáng có, từ đó gây khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp.

Thứ ba về mục đích của đặt cọc

Đặt cọc nhằm đảm bảo để các bên thực hiện hợp hợp đồng (bao gồm nghĩa vụ thực hiện việc giao kết hợp đồng hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng) hiện hữu hoặc vừa giao kết, vừa thực hiện hợp đồng hoặc để đảm bảo giao kết hợp đồng ở tương lai.

Thứ tư về hình thức của đặt cọc

Khác với Điều 358 Bộ Luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể về hình thức của đặt cọc phải được lập thành văn bản thì Bộ Luật Dân sự 2015 không quy định hình thức cụ thể của đặt cọc. Thỏa thuận về đặt cọc có thể được thể hiện dưới hình thức là một giao dịch riêng hoặc là một nội dung được quy định cụ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình giao kết đặt cọc của hợp đồng mua bán các bên nên thể hiện thỏa thuận đặt cọc dưới hình thức văn bản và công chứng, chứng thực.

Nội dung cơ bản của điều khoản đặt cọc 

Nội dung cơ bản của điều khoản đặt cọc trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Nội dung cơ bản của điều khoản đặt cọc trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Thứ nhất, xác định số tiền hoặc tài sản đặt cọc

Tài sản đặt cọc có thể là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác[2]. Trong đó, kim quý, đá quý về bản chất là những vật có giá trị. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản gồm 04 loại là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, tài sản dùng để đặt cọc nói chung bao gồm 2 loại là tiền và vật.

Thứ hai, thời gian và phương thức đặt cọc

Về nguyên tắc, các bên được phép tự do thoả thuận thời gian và phương thức đặt cọc sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh của các bên. Tuy nhiên, đây là nội dung cần có trong điều khoản đặt cọc để giảm rủi ro tranh chấp trong tương lai. Hiện nay, có hai phương thức đặt cọc phổ biến mà Quý khách hàng có thể tham khảo là: thanh toán đặt cọc bằng tiền mặt và thanh toán tiền đặt cọc thông qua phương thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của bên nhận đặt cọc.

Thứ ba, trách nhiệm của các bên khi thực hiện điều khoản đặt cọc.

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, quyền và nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc trong hợp đồng mua bán được quy định như sau:

Bên đặt cọc có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc bảo quản tài sản đặt cọc, không sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự khác liên quan đến tài sản này. Trong một số trường hợp, nếu có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên đặt cọc có thể thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản này vào các giao dịch dân sự khác. Tuy nhiên, bên đặt cọc cũng có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý để bảo quản tài sản, thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu nếu pháp luật quy định, và tuân thủ các cam kết khác theo hợp đồng và quy định pháp luật.

Ngược lại, bên nhận đặt cọc có quyền yêu cầu bên đặt cọc không tự ý thay đổi hoặc giao dịch tài sản đặt cọc nếu chưa có sự đồng ý. Trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc. Đồng thời, bên nhận đặt cọc cũng có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, không được khai thác, sử dụng hoặc thực hiện giao dịch khác liên quan đến tài sản này khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc.

Một số lưu ý khi soạn thảo điều khoản đặt cọc trong hợp đồng mua bán

Điều khoản đặt cọc trong HĐMBHH_Một số lưu ý khi soạn thảo

Một số lưu ý khi soạn thảo điều khoản đặt cọc trong Hợp đồng mua bán hàng hóa

Cân nhắc kỹ lưỡng trong việc xác định giá trị đặt cọc

Thông thường, đối với hợp đồng mua bán hàng hoá, tài sản đặt cọc thường là giá trị của Hợp đồng, ví dụ như 10% giá trị Hợp đồng, 50% giá trị Hợp đồng hay có thể lên đến 100% giá trị Hợp đồng tuỳ vào thoả thuận của các bên. Giá trị đặt cọc càng cao thì bên bán càng có lợi bởi lẽ bên mua sẽ phải chịu trách nhiệm cho các rủi ro sau khi thanh toán tiền cọc. Sở dĩ như vậy là vì, thời điểm bên bán chuyển rủi ro theo Bộ luật Dân sự 2015 là thời điểm tài sản được giao cho bên mua[3]. Như vậy, giả sử các bên thoả thuận giá trị đặt cọc là 100% giá trị Hợp đồng thì sau khi thanh toán giá trị đặt cọc, xảy ra sự kiện bất khả kháng như động đất, lũ quét,… thì bên mua cũng sẽ chịu trách nhiệm mà không thể san sẻ với bên bán. Ngược lại với trường hợp giá trị đặt cọc thấp hơn là 30% giá trị Hợp đồng, sau khi thanh toán 30% và xảy ra sự kiện bất khả kháng thì bên mua vẫn có thể yêu cầu bên bán cùng gánh vác.

Phân biệt đặt cọc và tiền thanh toán trước trong Hợp đồng

Hiện nay, pháp luật về dân sự chưa có quy định cụ thể về trả trước. Tuy nhiên, có thể hiểu trả trước là việc bên có nghĩa vụ trả tiền tiến hành trả trước một khoản tiền cho bên có quyền. Từ đó, có thể hiểu đây là việc thực hiện trả trước một phần nghĩa vụ thanh toán, cụ thể là chuyển giao trước một khoản tiền. Trong một số trường hợp, một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước (tạm ứng).

 Ngược lại, điều khoản đặt cọc lại tồn tại song song với điều khoẻn thanh toán, vì vậy mà bên mua hàng hóa, dịch vụ (bên đặt cọc) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ theo giá trị theo đúng giá trị mà các bên đã cam kết trong hợp đồng. Bên cạnh đó, bên đặt cọc sẽ chỉ được cấn trừ khi các bên có thỏa thuận và đồng ý sẽ cấn trừ tiền cọc vào khoản thanh toán. Trong một số trường hợp xảy ra trên thực tế số tiền đặt cọc thường được cấn trừ vào đợt thanh toán cuối cùng.

Hiện nay, Nghị định 21/2021/NĐ-CP đã quy định rõ nếu một khoản thanh toán mà không được quy định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả trước thì được coi là khoản tiền thanh toán trước, cụ thể: “Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước

Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.”

Như vậy, điều khoản đặt cọc thường chỉ được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận một cách rõ ràng trong hợp đồng. Trường hợp, các bên chỉ ghi nhận một cách chung chung theo hướng một khoản tiền trả trước mà không xác định rõ đây là khoản đặt cọc thì không xác lập được quan hệ đặt cọc và phạt cọc cũng không được áp dụng khi có vi phạm.

Mức phạt cọc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 BLDS 2015, khi xảy ra một trong các trường hợp sau thì được xem là mất cọc hoặc trả lại cọc:

  • Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; (Bên đặt cọc bị mất cọc)
  • Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Bên nhận đặt cọc phải trả lại cọc và bị phạt cọc)

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mức phạt cọc, bồi thường thiệt hại, có một số trường hợp các bên thỏa thuận mức bồi thường quá lớn, gây thiệt hại ngược lại cho bên nhận cọc, hoặc các bên có thoả thuận về bồi thường, nhưng không xác định rõ mức bồi thường dẫn đến xuất hiện tranh chấp. Trong một số trường hợp, tranh chấp liên quan đến mức phạt cọc quá cao đã bị Tòa án cho là không có căn cứ để chấp nhận[4].

Riêng trường hợp đặt cọc để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng (mua bán), nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng có một nghĩa vụ bị vi phạm dẫn đến hợp đồng trở nên vô hiệu thì bên vi phạm sẽ không phải chịu phạt cọc. Sở dĩ như vậy là vì nghĩa vụ đã được đặt cọc là để giao kết hợp đồng, và nghĩa vụ này đã được thực hiện xong. Đối với những trường hợp khác, bên nào có lỗi dẫn đến hợp đồng không được giao kết, không được thực hiện hoặc bị vô hiệu thì phải chịu phạt cọc.

 

>>> Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc 

>>> Xem thêm: Cập nhật mẫu Hợp đồng đặt cọc mua đất 2023

[1] ThS. Liên Đăng Phước Hải, (2024), Đặt cọc và chức năng của đặt cọc theo pháp luật Việt Nam và một số quốc gia, Tạp chí Toà án

[2] Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015

[3] Điều 441 Bộ luật dân sự năm 2015.

[4] Xem Bản án số 28/2020/DS-PT ngày 12/6/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Bình Thuận.

Thông tin liên hệ

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

Email: hotro@hopdongmau.net

Điện thoại: (84) 28-6276 9900

Phụ trách 

Minh Phương | Trợ lý

Anh Thư | Trợ lý

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *