Hậu Quả Pháp Lý Khi Hợp Đồng Dân Sự Vô Hiệu

Hiện nay, pháp luật đưa ra rất nhiều các trường hợp khiến cho một hợp đồng bị coi là vô hiệu. Việc quy định như vậy đã đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, tránh những tranh chấp xảy ra. Hợp đồng dân sự vô hiệu là một vấn đề pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng và khi một hợp đồng bị tuyên là vô hiệu sẽ gây ra hậu quả pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến các bên tham gia hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu là gì?

Dựa vào quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng, chúng ta có thể hiểu bản chất của hợp đồng được tạo nên bởi hai yếu tố pháp lý đó là sự thỏa thuận và sự rằng buộc pháp lý giữa các bên tham gia trong giao dịch dân sự.

Theo đó, đối với quy định về hợp đồng vô hiệu thì hiện Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan cũng chưa đưa ra được một khái niệm cụ thể nào. Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản thì hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng khi giao kết và thực hiện không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định hoặc đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Hiện nay, các loại hợp đồng dân sự có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần:

Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là gì

Là hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu một phần (vô hiệu từng phần) là gì

Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó. Đối với trường hợp này, phần vô hiệu không có giá trị. Tuy nhiên, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi Hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Hậu quả pháp lý khi Hợp đồng dân sự vô hiệu

Khi một hợp đồng bị coi là vô hiệu sẽ dẫn đến rất nhiều hậu quả nghiêm trọng cho các bên tham gia, nó có thể ảnh hưởng đến cuộc sống đối với chủ thể là cá nhân hoặc quá trình hoạt động kinh doanh đối với chủ thể là các tổ chức, doanh nghiệp. Các hậu quả pháp lý có thể xảy ra như:

Thứ nhất, về giá trị pháp lý của hợp đồng

Một hợp đồng bị coi là vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập theo quy định của pháp luật.

  • Trong trường hợp hợp đồng mới được xác lập mà các bên chưa thực hiện thì các bên sẽ không thực hiện hợp đồng.

  • Nếu trường hợp các bên đang thực hiện thỏa thuận trong hợp đồng thì sẽ không tiếp tục thực hiện hợp đồng nữa.

  • Pháp luật dân sự sẽ không công nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng vô hiệu ngay cả khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng.

Thứ hai, phải khôi phục lại tình trạng ban đầu

Khi hợp đồng bị tuyên là vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì mà các bên đã nhận thông qua thỏa thuận của hợp đồng đó. Nếu trong trường hợp khi các bên không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Thứ ba, xử lý vấn đề về hoa lợi, lợi tức

Từ khi hợp đồng dân sự được xác lập đến khi phải hoàn trả do hợp đồng vô hiệu, tài sản có thể làm phát sinh hoa lợi, lợi tức và khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì cần phải giải quyết những hoa lợi, lợi tức này. Đây đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm khi xảy ra trường hợp hợp đồng vô hiệu.

Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2005 thì khi hợp đồng dân sự bị vô hiệu thì tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu. Quy định này cho rằng vấn đề hoa lợi, lợi tức là vấn đề khôi phục lại tình trạng ban đầu. Tuy nhiên ở thời điểm trước khi giao dịch dân sự được xác lập thì hoa lợi, lợi tức chưa tồn tại, nếu bên nhận tài sản phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức cho bên giao tài sản thì tài sản đã hơn tình trạng ban đầu. Do vậy quy định này không hợp lý.

Để khắc phục điều đó, Bộ Luật Dân Sự 2015 đã tách vấn đề hoa lợi, lợi tức ra khỏi quy định “khôi phục lại tình trạng ban đầu” thành một khoản riêng để giải quyết. Cụ thể là tại khoản 3 Điều 131 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định “bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó”.

Từ quy định trên cho thấy, việc hoàn trả hay không hoàn trả hoa lợi, lợi tức phụ thuộc vào sự ngay tình hay không ngay tình của bên nhận tài sản như các quy định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

Thứ tư, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị vô hiệu

Liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại Bộ luật dân sự 2015 không có sự thay đổi so với Bộ luật dân sự 2005 trước đây, vẫn quy định theo hướng “bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

Khi hợp đồng dân sự vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại thì cơ quan Tòa án có trách nhiệm xác định thiệt hại của các bên trong hợp đồng dân sự đó. Về nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi thường.

Các chủ thể là người có lỗi gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên trên thực tế, có thể tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của hai bên làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo lỗi của mỗi bên.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự bị tuyên vô hiệu không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự.

Một số lưu ý về hậu quả pháp lý khi Hợp đồng vô hiệu

Ngoài các hậu quả pháp lý được nêu ở trên, chúng ta cũng cần phải lưu ý khi xác lập giao dịch có hợp đồng chính, hợp đồng phụ. Trong đó, hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, do đó, khi hợp đồng chính không có hiệu lực thì cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng phụ.

Theo đó, Hợp đồng chính vô hiệu làm “chấm dứt” hợp đồng phụ chứ không phải kéo theo việc làm vô hiệu hợp đồng phụ. Khi hợp đồng phụ vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu còn khi hợp đồng phụ chấm dứt thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng sẽ không còn kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng, các bên không phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Liên hệ và đóng góp ý kiến

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần Hợp đồng mẫu hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              hotro@hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Điện thoại: (84) 919 639 093

Email:

ngan.nguyen@cnccounsel.com

Hoặc 

Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên | Cộng sự

Điện thoại: (84) 935 874 284

Email: uyen.ngo@cnccounsel.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *