Hợp đồng tặng cho cổ phần

Tặng cho tài sản là giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng dân sự nói riêng đang diễn ra rất phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Và hợp đồng tặng cho cổ phần là một loại của hợp đồng tặng cho tài sản. Tuy nhiên, vẫn còn không ít người chưa xác định đúng hoặc không hiểu rõ về pháp lý của loại hợp đồng này. Để giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về loại hợp đồng tặng cho cổ phần, sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích.

Định nghĩa

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, trong công ty cổ phần vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông và tùy vào loại cổ phần mình sỡ hữu mà cổ đông sẽ có các quyền tương ứng đối với cổ phần mà mình nắm giữ như chuyển nhượng, tặng cho,…

Theo Điều 457 Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho cổ phần là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sỡ hữu cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Như vậy, hợp đồng tặng cho cổ phần là sự thỏa thuận giữa bên cổ đông với bên được tặng cho cổ phần. Theo đó bên tặng cho chuyển quyền sỡ hữu cho bên được tặng cho, cụ thể là cổ phần mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Điều kiện để tặng cho cổ phần

Căn cứ theo khoản 5 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Hình thức của hợp đồng tặng cho cổ phần

Hình thức của hớp đồng tặng cho cổ phần được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Quyền lợi của người được tặng cho cổ phần

Cá nhân, tổ chức được tặng cho cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. (khoản 2 Điều 122 Luật doanh nghiệp 2020)

So sánh hợp đồng tặng cho cổ phần và di chúc

Hợp đồng tặng cho cổ phần Di chúc
Đối tượng Cổ phần thuộc động sản Tài sản gồm: động sản và bất động sản
Thời điểm nhận được Sau thời điểm các thông tin của cá nhân, tổ chức được ghi đầy đủ vào sổ đăng kí cổ đông Sau thời điểm người lập di chúc chết
Bản chất Là sự thỏa thuận giữa bên được tặng cho với bên tặng cho Là thể hiện tâm nguyện, mong muốn của người để lại di sản
Hình thức Bằng văn bản Có thể bằng văn bản ( có công chức, chứng thực, có người làm chứng, không có người làm chứng) hoặc di chúc bằng miệng
Chủ thể Bên được tặng cho và bên tặng cho phải đáp ứng đủ các điều kiện thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật Đối với di chúc: là người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không dị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép khi lập khi chúc.

Đối với người nhận di sản: phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chất.

Cơ sở pháp lý Bộ luật Dân sự 2015

Luật doanh nghiệp 2020

Bộ luật dân sự 2015

Liên hệ và đóng góp ý kiến

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần Hợp đồng mẫu hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              hotro@hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Điện thoại: (84) 919 639 093

Email:

ngan.nguyen@cnccounsel.com

Hoặc 

Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên | Cộng sự

Điện thoại: (84) 935 874 284

Email: uyen.ngo@cnccounsel.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *