Hợp đồng thuê khách sạn

Hợp đồng thuê khách sạn là một loại hợp đồng thuê tài sản được soạn thảo và ký kết nhằm đảm bảo tính pháp lý, rõ ràng và minh bạch cũng như đảm bảo quyền và nghĩa vụ trong quá trình thỏa thuận thuê khách sạn giữa bên thuê và bên cho thuê. Cùng tìm hiểu hợp đồng thuê khách sạn qua bài viết sau nhé.

Hợp đồng thuê khách sạn là gì?

Từ định nghĩa của hợp đồng thuê tài sản tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015, có thể hiểu Hợp đồng thuê khách sạn là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên cho thuê khách sạn và bên thuê khách sạn. Các bên sẽ thỏa thuận chi tiết các thông tin và điều khoản sử dụng, về quyền và nghĩa vụ của các bên cụ thể như sau:

Bên cho thuê khách sạn: giao toàn bộ hoặc một phần khách sạn cho bên thuê sử dụng theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Bên thuê khách sạn: trả tiền thuê cho bên cho thuê.

Đặc điểm của Hợp đồng thuê khách sạn

Hợp đồng thuê khách sạn có những đặc điểm sau đây:

  • Tư cách chủ thể đăng ký kinh doanh không chuyển đổi từ bên cho thuê sang bên thuê.

  • Các trách nhiệm pháp lý, tranh chấp phát sinh trong quá trình thuê khách sạn giữa các bên và xảy ra cho khách lưu trú, bên thứ ba sẽ do các bên tự do thỏa thuận.

  • Các quy định về bảo vệ quyền lợi, phòng tránh rủi ro cho các bên, khách sạn, tài sản, lợi ích của khách thuê thông qua yêu cầu về mua và duy trì các loại hình bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tài sản bắt buộc hoặc biện pháp thay thế tương đương do các bên thỏa thuận.

Nội dung của hợp đồng

  • Thông tin các bên

  • Các chứng từ giao dịch và các mốc quan trọng

  • Thông tin chi tiết của khách sạn

  • Thời hạn thuê

  • Giá thuê

  • Trách nhiệm của mỗi bên

  • Các điều khoản khác.

Chủ thể và đối tượng của Hợp đồng thuê khách sạn có hiệu lực

Chủ thể của hợp đồng là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Chủ thể của hợp đồng thuê phòng khách sạn là bên cho thuê và bên thuê.

Chủ thể là cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật dân sự bao gồm:

  • Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

  • Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản;

  • Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Năng lực hành vi dân sự bao gồm: là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Thông thường, người từ đủ 18 tuổi là người có năng lực hành vi dân sụ đầy đủ, trừ một số trường hợp: Người mất năng lực hành vi dân sự; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

Chủ thể là pháp nhân phải đáp ứng năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, bao gồm:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan;

  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015;

  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Liên hệ và đóng góp ý kiến

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần Hợp đồng mẫu hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              hotro@hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Điện thoại: (84) 919 639 093

Email:

ngan.nguyen@cnccounsel.com

Hoặc 

Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên | Cộng sự

Điện thoại: (84) 935 874 284

Email: uyen.ngo@cnccounsel.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *