Hoạt động chuyển nhượng cổ phần là một loại giao dịch tương đối phổ biến và diễn ra khá sôi nổi trên thị trường. Tuy nhiên, việc thực hiện giao dịch kể trên cũng đặt ra một vấn đề tương đối phức tạp mà các bên tham gia trong giao dịch cần hết sức lưu tâm. Do đó, để soạn thảo một hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phù hợp với cấu trúc giao dịch cũng như mong muốn của các bên, thì việc nắm vững các vấn đề liên quan đến giao dịch chuyển nhượng cổ phần là vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong bài viết này, Hợp Đồng Mẫu sẽ giới thiệu sơ bộ về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần để các bên khi tham gia vào giao dịch liên quan đến hợp đồng này có cái nhìn thận trọng và sâu sắc hơn.
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là gì?
Cổ phần[1] là phần vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông[2] trong công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Ví dụ: Công ty cổ phần B có vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Số vốn đó được chia thành 1.500.000 phần bằng nhau, mỗi phần có giá trị 10.000 đồng thì từng phần có giá trị 10.000 đồng đó được gọi là một cổ phần.
Chuyển nhượng được hiểu là chuyển quyền sở hữu. Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông trong công ty cổ phần chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình có cho tổ chức, cá nhân khác (có thể là cổ đông trong công ty cổ phần hoặc không phải là cổ đông của công ty) nắm giữ.
Việc chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện dưới hình thức văn bản thông qua hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là sự thỏa thuận của các bên dưới hình thức văn bản, trong đó cổ đông trong công ty cổ phần chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình có cho người khác (có thể là cổ đông trong công ty cổ phần hoặc không phải cổ đông của công ty) nắm giữ. Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền lợi các bên tham gia giao dịch.
Đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Thứ nhất, về chủ thể tham gia vào hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Các chủ thể trong hợp đồng này bao gồm:

Các bên trong hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
- Bên chuyển nhượng: cổ đông của công ty cổ phần
- Bên nhận chuyển nhượng: tổ chức/ cá nhân có nhu cầu góp vốn. Bên nhận chuyển nhượng có thể là cổ đông sáng lập khác cùng công ty với bên chuyển nhượng hoặc cá nhân/ tổ chức không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
Thứ hai, về phương thức thực hiện chuyển nhượng cổ phần
Hoạt động chuyển nhượng cổ phần được thực hiện chủ yếu thông qua hai phương thức chính:

- Thông qua hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: Trong trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký[3].
- Thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán: Trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán[4].
Thứ ba, về loại cổ phần được phép chuyển nhượng
Cổ phần trong công ty cổ phần bao gồm hai nhóm chính: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi (cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán). Tuy nhiên, không phải loại cổ phần nào được công ty phát hành cũng được phép chuyển nhượng.
Trường hợp 1: Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC):
- Cổ phần phổ thông được cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác/ người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: được người nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết (tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập) chuyển nhượng khi chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. Các trường hợp khác, cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cho người khác.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với phần phổ thông khác[1].
- Tổ chức được Chính phủ ủy quyển là các cơ quan đại diện chủ sỡ hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sỡ hữu nhà nước đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ đông sáng lập là cổ đông có ít nhất 01 cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và được tự do chuyển nhượng.
*Lưu ý:
- Cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
- Cồ phần phổ thông đó không phải là phần cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Trường hợp 2: Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Cổ phần phổ thông được tự do chuyển nhượng.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức/ cổ phần ưu đãi hoàn lại/ cổ phần ưu đãi biểu quyết: được tự do chuyển nhượng
Áp dụng pháp luật vào chuyển nhượng cổ phần
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mang bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ chuyển nhượng, do đó, cần phải đảm bảo phù hợp với quy định về hợp đồng được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự 2015. Đơn cử như trong trường hợp cổ đông cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần mà người chết để lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về Dân sự.
Bên cạnh đó, nội dung của Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp. Ví dụ, liên quan đến đều khoản về chuyển nhượng cổ phần tại Điều 120, Quyền của cổ đông phổ thông Điều 115, nghĩa vụ của cổ đông tại Điều 119,…
Đối với điều khoản về chuyển nhượng cổ phần, các bên có thể xem xét đến Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012, trong trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế.
Ngoài ra, trong quá trình soạn thảo hợp đồng, dựa trên thỏa thuận của các bên mà sẽ xuất hiện các điều khoản tùy nghi và các bên có thể rà soát, xem xét các luật chuyên ngành như Luật chứng khoán, Luật thuế,… để đảm bảo được quyền và nghĩa vụ cho các bên đồng thời hạn chế được những rủi ro, tránh trường hợp hợp đồng bị vô hiệu.

Một số lưu ý khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Thứ nhất, về các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
- Điều lệ
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết
- Trong vòng ba năm
Thứ hai, về thời điểm trở thành cổ đông trong công ty cổ phần
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời điểm được xác lập tư cách cổ đông khi:
- Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán đầy đủ tiền cho bên chuyển nhượng;
- Thông tin của bên nhận chuyển nhượng đã được ghi nhận tại Sổ đăng ký cổ đông.
Theo đó, kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần, bên nhận chuyển nhượng được chính thức trở thành cổ dông và có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ cổ đông của mình theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Thứ ba, về thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ theo điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Điều 6.1 của Luật Chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Điều 6.2 Luật Chứng khoán và Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020”.
Từ quy định trên có thể thấy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần thuộc phạm vi thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và do đó, thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Mặt khác, căn cứ theo điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về cách tính thuế TNCN như sau:
Cách tính thuế: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán một lần * Thuế suất 0.1%
Như vậy, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc hay lớn hơn giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Đây là điểm khác biệt giữa việc chuyển nhượng cổ phần và chuyển nhượng góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Do chuyển nhượng góp vốn trong công ty TNHH, nếu chuyển nhượng ngang giá không làm phát sinh thu nhập thì không phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng đó. Tuy nhiên đối với công ty cổ phần, khi chuyển nhượng cổ phần dù ngang giá không phát sinh thu nhập vẫn phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0.1%.
[1] Căn cứ theo Điều 111.1.(a) Luật Doanh nghiệp 2020.
[2] Căn cứ theo Điều 111.1 Luật Doanh nghiệp 2020.
[3] Căn cứ theo Điều 127.2 Luật Doanh nghiệp 2020.
[4] Căn cứ theo Điều 127.2 Luật Doanh nghiệp 2020
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0918 88 79 28

