Hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên không chỉ là một thỏa thuận pháp lý mà còn là cầu nối giữa doanh nghiệp và những nhân sự linh hoạt, giúp tối ưu nguồn lực và mở rộng quy mô hoạt động

 

Khái niệm cộng tác viên

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các quy định liên quan không đề cập đến khái niệm cộng tác viên, nhưng trên thực tế, thuật ngữ này đã trở nên quen thuộc trong thị trường lao động.

Cộng tác viên thường được hiểu là những người làm việc tự do, không thuộc quyền quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và không hưởng các quyền lợi như nhân viên chính thức.

Họ thường được thuê để cung cấp kỹ năng hoặc kiến thức chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể, hỗ trợ công việc hoặc dự án mà không cần ký hợp đồng lao động dài hạn.

Hợp đồng cộng tác viên

Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức nhưng không thuộc biên chế chính thức.

Họ được trả thù lao dựa trên từng công việc hoàn thành hoặc theo tiến độ thực hiện.

Trên thực tế, doanh nghiệp thường tuyển cộng tác viên để hỗ trợ các công việc có thời hạn ngắn, không kéo dài, với thời gian và địa điểm làm việc linh hoạt.

Thù lao được tính theo sản phẩm, thường được thanh toán dưới hình thức tạm ứng và tất toán khi hoàn thành công việc.

Dựa trên khái niệm này, hợp đồng cộng tác viên có thể được ký kết dưới hai hình thức: hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2012 hoặc hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự 2015.

Hợp đồng cộng tác viên

02 loại hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động nếu nội dung thỏa thuận giữa các bên thể hiện đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019.

Việc xác định bản chất của hợp đồng không phụ thuộc vào tên gọi mà dựa vào thực tế thực hiện công việc, phương thức quản lý và chế độ đãi ngộ mà bên tuyển dụng áp dụng đối với cộng tác viên.

Theo khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Đặc biệt, luật cũng quy định rằng nếu hai bên ký một hợp đồng với tên gọi khác nhưng nội dung thể hiện rõ về việc làm có trả công, tiền lương, đồng thời có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thì hợp đồng đó vẫn được xem là hợp đồng lao động.

Điều này có nghĩa là, dù sử dụng thuật ngữ “hợp đồng cộng tác viên,” nếu hợp đồng này hội đủ các yếu tố trên, nó vẫn bị xem là hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Trong thực tế, một hợp đồng cộng tác viên có thể bị coi là hợp đồng lao động khi cộng tác viên thực hiện công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, bị ràng buộc bởi nội quy, quy chế làm việc của đơn vị tuyển dụng.

Nếu bên tuyển dụng có quyền điều hành, giao việc, đánh giá kết quả công việc và trả lương theo tháng hoặc theo sản phẩm, thì cộng tác viên thực chất đang làm việc trong một quan hệ lao động chứ không chỉ đơn thuần là hợp tác độc lập.

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ nếu bản chất của quan hệ giữa hai bên phù hợp với các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thay vì Bộ luật Lao động. Trong trường hợp này, hợp đồng cộng tác viên không phải là một hình thức tuyển dụng lao động chính thức mà chỉ là một thỏa thuận hợp tác mang tính chất dân sự giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.

Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán thù lao theo thỏa thuận. Điểm quan trọng của hợp đồng dịch vụ là mối quan hệ giữa các bên mang tính chất độc lập, không có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt tổ chức, quản lý như trong quan hệ lao động.

Trong thực tế, một hợp đồng cộng tác viên có thể được coi là hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp tuyển dụng cộng tác viên theo từng dự án hoặc chương trình mà không có sự ràng buộc về nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.

Khi cộng tác viên có quyền tự do về thời gian, địa điểm làm việc, không chịu sự giám sát trực tiếp và chỉ nhận thù lao theo khối lượng công việc đã hoàn thành, thì hợp đồng giữa hai bên mang bản chất của hợp đồng dịch vụ thay vì hợp đồng lao động.

Điều này cũng có nghĩa là cộng tác viên sẽ không được hưởng các quyền lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay chế độ nghỉ phép theo quy định của Bộ luật Lao động, mà chỉ được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

Thời hạn thực hiện Hợp đồng cộng tác viên

Như đã trình bày thì hợp đồng cộng tác viên có 2 loại: hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ. Thời hạn của mỗi loại hợp đồng sẽ được quy định khác nhau.

Đối với hợp đồng lao động, thời hạn được xác định theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, hợp đồng lao động có thể thuộc một trong hai loại chính.

  • Thứ nhất, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Thứ hai, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nghĩa là hai bên không ấn định trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Việc lựa chọn loại hợp đồng lao động phù hợp sẽ phụ thuộc vào tính chất công việc cũng như thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và cộng tác viên.

Trong khi đó, đối với hợp đồng dịch vụ, thời hạn thực hiện sẽ do các bên tự thỏa thuận dựa trên khối lượng và tính chất của công việc. Không giống như hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ không bị ràng buộc bởi một khung thời gian cụ thể mà có thể linh hoạt tùy vào nhu cầu của bên thuê dịch vụ.

Thông thường, các hợp đồng dịch vụ có thời hạn tương đối ngắn, có thể chỉ kéo dài trong vài tháng hoặc thậm chí vài tuần, tùy thuộc vào công việc được giao.

Như vậy, tùy vào loại hợp đồng cộng tác viên mà thời hạn của hợp đồng sẽ được xác định theo các nguyên tắc khác nhau. Nếu hợp đồng mang bản chất của quan hệ lao động, thời hạn sẽ phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật Lao động. Ngược lại, nếu hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự, thời hạn sẽ do các bên tự thỏa thuận, miễn là không vi phạm các nguyên tắc chung của hợp đồng dân sự.

 

Làm việc theo Hợp đồng cộng tác viên thì có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

Cụ thể, các trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, cũng như hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Điều này có nghĩa là, nếu cộng tác viên ký hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp trên, họ sẽ thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tuy nhiên, không phải tất cả cộng tác viên ký hợp đồng lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội. Luật quy định một số trường hợp ngoại lệ không cần tham gia bảo hiểm xã hội dù có ký hợp đồng lao động.

Cụ thể, nếu cộng tác viên chỉ làm việc tối đa 14 ngày/tháng hoặc có mức lương tháng dưới mức lương tối thiểu vùng, họ sẽ không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng cũng không thuộc diện đóng bảo hiểm.

Do đó, nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động không muốn phải đóng bảo hiểm xã hội, họ có thể cân nhắc ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng dịch vụ thay vì hợp đồng lao động. Hợp đồng dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, không bị ràng buộc bởi các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một phương án khác là ký hợp đồng lao động nhưng sắp xếp thời gian làm việc không vượt quá 14 ngày/tháng để tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo quy định.

Cộng tác viên có được đơn phương chấm dứt Hợp đồng cộng tác viên không?

Nếu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng quy định điều khoản bất lợi cho mình. Tuy nhiên, việc chấm dứt phải đảm bảo tuân thủ các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng.

Khi đơn phương chấm dứt, bên thực hiện chấm dứt phải thông báo trước trong một khoảng thời gian hợp lý để tránh ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc. Đồng thời, bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền thù lao cho phần công việc đã được thực hiện.

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận và gây ra thiệt hại thực tế, bên vi phạm có nghĩa vụ bồi thường cho bên còn lại. Mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào thiệt hại thực tế phát sinh, bao gồm (nhưng không giới hạn) chi phí đã bỏ ra để khắc phục thiệt hại, tổn thất về tài chính và những ảnh hưởng khác đến công việc được thực hiện.

Trong trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể là khoản 1 Điều 35 và khoản 2 Điều 375. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước nếu gặp một trong các trường hợp sau:

Hợp đồng cộng tác viên

Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể, người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra, nếu không báo trước theo thời gian quy định, người lao động phải bồi thường thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Trường hợp người lao động đã được đào tạo bởi doanh nghiệp, họ có nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên sẽ phụ thuộc vào bản chất của hợp đồng. Nếu là hợp đồng dịch vụ, các bên có thể thỏa thuận linh hoạt hơn, nhưng vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ phát sinh trước đó. Nếu là hợp đồng lao động, người lao động cần tuân thủ các điều kiện pháp lý cụ thể để tránh rủi ro pháp lý và nghĩa vụ bồi thường.

Hợp đồng cộng tác viên có đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Việc đóng thuế phụ thuộc vào tổng thu nhập và hình thức hợp đồng mà cá nhân ký kết.

Đối với hợp đồng cộng tác viên, có hai trường hợp chính để xác định nghĩa vụ thuế TNCN.

Trường hợp thứ nhất, nếu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ, việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cụ thể, nếu cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức hoặc cá nhân chi trả phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi thanh toán.

Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập và sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC) để tạm thời chưa bị khấu trừ thuế.

Trường hợp thứ hai, nếu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động, việc tính thuế TNCN sẽ được thực hiện theo phương pháp lũy tiến từng phần.

Khi đó, thuế không bị khấu trừ 10% trước khi chi trả thu nhập mà sẽ được tính dựa trên tổng thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh).

Như vậy, nếu cá nhân có thu nhập chịu thuế, thuế TNCN sẽ được tính theo các bậc thuế lũy tiến quy định tại Luật Thuế TNCN.

Tóm lại, dù hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ, nếu sau khi giảm trừ gia cảnh mà tổng thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (không có người phụ thuộc), cá nhân vẫn phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

 

 

>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay 

 

Thông tin liên hệ 

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu. 

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: 

Email: hotro@hopdongmau.net 

Điện thoại: (84) 28-6276 9900 

Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý) 

  

Phụ trách 

Lê Hoàng Yến | Trợ lý

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *