Hợp đồng đặt cọc

Đặt cọc là một biện pháp đảm bảo trong giao dịch dân sự, thường được các bên trong hợp đồng sử dụng bởi đặc tính đơn giản cũng như sự hữu dụng của loại biện pháp đảm bảo này.

Tuy nhiên, để nghĩa vụ được thực hiện đúng và đầy đủ, đòi hỏi rất nhiều ở ý chí của mỗi bên đối ước. Bên cạnh đó, không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Do đó, pháp luật đã ràng buộc các bên thực hiện nghĩa vụ bằng các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, trong đó có biện pháp đặt cọc.

Ở bài viết này, hopdongmau.net sẽ đồng hành cùng quý khách hàng, cung cấp những thông tin hữu dụng dưới đây về Hợp đồng đặt cọc.

Định nghĩa Hợp đồng đặt cọc

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Hợp đồng đặt cọc được hiểu là thỏa thuận giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc về việc giao tài sản đặt cọc cho bên nhận đặt cọc giữ trong một thời hạn để đảm bảo việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các bên đối với giao dịch này.[1]

Khi hết thời hạn đã thỏa thuận hoặc hợp đồng chính được thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho bên đặt cọc hoặc cấn trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Bên cạnh đó, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết hoặc không thực hiện hợp đồng thì đương nhiên tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Ngược lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc không thực hiện hợp đồng, thì bên nhận đặt cọc phải trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc, cộng kèm với một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc mà bên đặt cọc đã cọc cho bên nhận đặt cọc[2].

Đặc điểm và chức năng của Hợp đồng đặt cọc

Đặc điểm

Hợp đồng đặt cọc

Hợp đồng đặt cọc sở hữu một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, Hợp đồng đặt cọc có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc đơn thuần là một điều khoản về đặt cọc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng chính.

Theo đó, nhà làm luật quy định không bắt buộc đặt cọc phải được thành lập thành văn bản. Điều này cho thấy sự đa dạng trong hình thức của biện pháp đặt cọc, giúp các bên có thể lựa chọn, quyết định hình thức phù hợp với điều kiện khi giao kết.[3] Vì vậy, chỉ cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự[4] thì hợp đồng đặt cọc sẽ có hiệu lực ràng buộc trách nhiệm giữa các bên kể từ thời điểm theo các bên thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng[5], và phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận đặt cọc nắm giữ tài sản đặt cọc[6].

Thứ hai, Hợp đồng đặt cọc là một giao dịch mang tính bảo đảm[7]. Cụ thể, nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản đặt cọc không phải là nghĩa vụ xuất phát đối với hợp đồng chính mà là biện pháp để bảo đảm hành vi ký kết, thực hiện hợp đồng.

Thứ ba, tài sản dùng để đặt cọc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm 02 loại là tiền (bao gồm đồng nội tệ và đồng ngoại tệ) và vật.[8]

Hợp đồng đặt cọc

Tài sản dùng để đặt cọc

Lưu ý: Đối với giao dịch sử dụng ngoại tệ, Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch,không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.[9]

Mặc dù việc sử dụng tiền nước ngoài làm tìa sản đặt cọc không dẫn đến hợp đồng vô hiệu, tuy nhiên các bên tham gia có thể chịu một khoảng phạt hành chính cho hành vi trên.

Thứ tư, Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải thực hiện trước khi giao kết hợp đồng mua bán. Vì theo quy định của pháp luật Dân sự, thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định theo thời điểm mà Bên Đề Nghị ấn định, trong trường hợp Bên Đề Nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi Bên Được Đề Nghị nhận được đề nghị đó.[10]

Chức năng

Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên và thời điểm đặt cọc cũng như thời điểm giao kết hợp đồng chính được bảo đảm bằng biện pháp đặt cọc để xác định được mục đích của việc đặt cọc. Chính vì vậy, chức năng của hợp đồng đặt cọc nhằm mục đích đảm bảo cho việc (i) giao kết hợp đồng; hoặc (ii) thực hiện hợp đồng; hoặc (iii) cả giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng đặt cọc

Chức năng của đặt cọc

Dựa vào chức năng của đặt cọc mà giao dịch đặt cọc có thể được xảy ra trước hoặc sau khi phát sinh hợp đồng chỉnh, cụ thể:

  • Khi đặt cọc sở hữu chức năng bảo đảm giao kết hợp đồng, các bên tham gia sẽ tiến hành giao nhận tài sản đặt cọc trước khi ký kết hợp đồng chính. Đối với trường hợp này, các bên thông thường sẽ giao kết hợp đồng đặt cọc mà không quy định đặt cọc là một điều khoản trong hợp đồng chính. Bởi lúc này hợp đồng chính chưa được giao kết, các bên sẽ giao kết hợp đồng đặt cọc để xác lập quyền và nghĩa vụ đặt cọc;
  • Khi đặt cọc sở hữu chức năng bảo đảm thực hiện hợp đồng, các bên tham gia sẽ tiến hành giao nhận tài sản cọc sau khi giao kết hợp đồng chính. Lúc này, đặt cọc mang bản chất bảo đảm bằng hình thức phạt khi vi phạm. Khoản phạt vi phạm khi không thực hiện nghĩa vụ là một giá trị đã được xác định trước, đó là tài sản đặt cọc.[11]

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc

Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ Luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự được hiểu là hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Do đó, hợp đồng đặt cọc cũng được xem là một giao dịch dân sự.

Bởi hợp đồng đặt cọc được xem là một giao dịch dân sự. Nên vì vậy, để hợp đồng đặt cọc phát sinh hiệu lực pháp luật thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: [12]

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức giao dịch phù hợp với quy định mà pháp luật đã đề ra.

Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay, hợp đồng đặt cọc cũng là một loại hợp đồng bảo đảm[13] và do đó, việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc sẽ tuân theo các nguyên tắc chung về hiệu lực của hợp đồng đảm bảo[14]:

  • Nếu hợp đồng đặt cọc được công chứng, chứng thực, thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
  • Nếu không có công chứng, chứng thực thì sẽ có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận.
  • Nếu không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.

Một số nội dung cơ bản của hợp đồng đặt cọc

Trong hợp đồng đặt cọc, các bên có quyền tự do thỏa thuận về các nội dung cụ thể[15], với sự hướng dẫn từ quy định của pháp luật dân sự[16]. Dưới đây là một số nội dung cơ bản mà các bên có thể tham khảo khi soạn thảo hợp đồng đặt cọc:

Tài sản đặt cọc: Xác định cụ thể loại tài sản đặt cọc (tiền, vàng, hàng hóa…) và giá trị của tài sản đó.

Mục đích đặt cọc: Xác định rõ hợp đồng chính mà hợp đồng đặt cọc nhằm đảm bảo cho việc thực hiện. Ví dụ: đặt cọc mua bán nhà đất, đặt cọc thuê nhà, đặt cọc cung cấp dịch vụ…

Thời hạn đặt cọc: Quy định thời điểm bắt đầu và kết thúc hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.

Quyền và nghĩa vụ của các bên: Theo đó, đối với hợp đồng đặt cọc thì quyền của bên nhận đặt cọc sẽ là nghĩa vụ của bên đặt cọc và ngược lại. Các quyền và nghĩa vụ đó bao gồm (nhưng không giới hạn):

Bên đặt cọc có quyền và nghĩa vụ sau:[17]

(i) Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc; thực hiện việc bảo quản, gìn giữ tối đa để tài sản đặt cọc không bị giảm sút giá trị;

(ii) Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp nhận được sự cho phép bởi bên nhận đặt cọc;

(iii) Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

(iv) Thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc đối với trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng.

Bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ sau:[18]

(i) Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa nhận được sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

(ii) Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

(iii) Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

(iv) Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Quy định rõ ràng về việc xử lý tài sản đặt cọc trong trường hợp một bên không thực hiện hợp đồng chính. Theo quy định của pháp luật, nếu bên đặt cọc vi phạm thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, còn nếu bên nhận đặt cọc vi phạm thì phải trả lại tài sản đặt cọc và có thể phải bồi thường thêm[19].

Phương thức giải quyết tranh chấp: Đưa ra các cách thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, hoặc đưa ra tòa án hoặc trọng tài.

 

[1] Điều 328.1 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[2] Điều 328.2 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[3] TS Đinh Trung Tụng, Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2015 (Quyển 2), Nxb Tư pháp, Hà Nội – 2021, Tr.74-75.

[4] Điều 117(1) Bộ luật Dân sự năm 2015.

[5] Điều 22(2) Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

[6] Điều 23(3) Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

[7] Điều 292.3 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[8] Điều 328(1) Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[9] Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2013.

[10] Điều 388(1) Bộ luật Dân sự 2015.

[11] ThS. Liên Đăng Phước Hải, (2024), Đặt cọc và chức năng của đặt cọc theo pháp luật Việt Nam và một số quốc gia, Tạp chí toà án < https://tapchitoaan.vn/dat-coc-va-chuc-nang-cua-dat-coc-%C2%A0theo-phap-luat-viet-nam-va-mot-so-quoc-gia10471.html>

[12] Điều 117.1 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[13] Điều 3.5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

[14] Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

[15] Điều 398.1 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[16] Điều 398.2 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[17] Điều 38.1 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

[18] Điều 38.2 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

[19] Khoản 2 Điều 328 Bộ Luật Dân sự năm 2015

[20] Bộ Luật Dân sự năm 2015, Điều 292.3

[21] Bộ Luật Dân sự năm 2015, Điều 328.1

[22] “TS Đinh Trung Tụng , Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2015 (Quyển 2), Nxb Tư pháp, Hà Nội – 2021, Tr.74-75”.

[23] “Điều 117(1) Bộ luật Dân sự năm 2015”.

[24] “Điều 22(2) Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”

[25] “Điều 23(3) Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

[26] “Điều 328(1) Bộ Luật Dân sự năm 2015”.

[27] “Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2013”.

[28] “Điều 388(1) Bộ luật Dân sự 2015”.

[29] ThS. Liên Đăng Phước Hải, (2024), Đặt cọc và chức năng của đặt cọc theo pháp luật Việt Nam và một số quốc gia, Tạp chí toà án < https://tapchitoaan.vn/dat-coc-va-chuc-nang-cua-dat-coc-%C2%A0theo-phap-luat-viet-nam-va-mot-so-quoc-gia10471.html>

[30] Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai 2024, Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn.

[31] Xem Bản án số 28/2020/DS-PT ngày 12/6/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Bình Thuận.

 

>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay 

Thông tin liên hệ 

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu. 

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: 

Email: hotro@hopdongmau.net 

Điện thoại: (84) 28-6276 9900 

Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý) 

  

Phụ trách 

Trịnh Minh An | Vị trí 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *