Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 2025

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa người lao động, doanh nghiệp và tổ chức tiếp nhận, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng không chỉ mở ra cơ hội nâng cao thu nhập mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Bài viết này sẽ phân tích các hình thức hợp đồng, điều kiện pháp lý và những lưu ý cần thiết khi triển khai, mang đến cái nhìn toàn diện về quy trình này

Thế nào là người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ?

Khái niệm “người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài” được xác định rõ ràng tại khoản 1 Điều 3 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020. Theo đó, đối tượng này được định nghĩa là các công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, đang cư trú tại Việt Nam và thực hiện hoạt động lao động ở nước ngoài theo các quy định được nêu trong văn bản luật này. 

Nói cách khác, đây là nhóm cá nhân đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi tối thiểu và tình trạng cư trú hợp pháp tại Việt Nam, đồng thời tham gia vào thị trường lao động quốc tế dựa trên cơ sở hợp đồng lao động, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. 

 

Điều kiện để người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài  

Chính sách hỗ trợ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thu nhập cá nhân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự an toàn cho người lao động, việc thiết lập các điều kiện cụ thể và rõ ràng là một yêu cầu cấp thiết. 

Theo quy định tại Điều 44 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, các điều kiện áp dụng cho người lao động được doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc bao gồm như sau: 

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 
  • Tự nguyện đăng ký và tham gia làm việc tại nước ngoài. 
  • Đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các yêu cầu từ phía quốc gia tiếp nhận lao động. 
  • Đạt trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và các tiêu chí bổ sung phù hợp với nhu cầu của bên tiếp nhận lao động nước ngoài. 
  • Hoàn thành khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận tương ứng. 
  • Không thuộc các trường hợp bị pháp luật Việt Nam cấm xuất cảnh, không được phép xuất cảnh hoặc đang trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh. 

Những điều kiện này nhằm đảm bảo người lao động có đủ năng lực và sự chuẩn bị cần thiết để thích nghi và làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế. 

 

Các hình thức hợp đồng  

Hoạt động đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng được tổ chức thông qua các hình thức pháp lý đa dạng, phản ánh tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu lao động quốc tế. Dưới đây là các hình thức chính được xác định: 

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Thứ nhất, hợp đồng ký kết với đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện thỏa thuận quốc tế. Đây là hình thức hợp đồng mà người lao động Việt Nam tham gia làm việc ở nước ngoài thông qua các đơn vị sự nghiệp được ủy quyền, với mục tiêu thực hiện các cam kết hoặc thỏa thuận giữa Việt Nam và các quốc gia đối tác. 

Thứ hai, hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam. Loại hợp đồng này bao gồm các trường hợp sau:

  • Hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ: Được ký kết với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng, đóng vai trò trung gian kết nối lao động và thị trường quốc tế.
  • Hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu hoặc nhận thầu: Áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình, dự án tại nước ngoài, cần đưa lao động sang để triển khai công việc.
  • Hợp đồng đào tạo và nâng cao kỹ năng: Liên quan đến các doanh nghiệp Việt Nam tổ chức chương trình đưa người lao động ra nước ngoài nhằm mục đích đào tạo, phát triển trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
  • Hợp đồng với tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài: Bao gồm các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam có hoạt động đầu tư tại nước ngoài, sử dụng lao động Việt Nam để hỗ trợ các dự án đầu tư của mình.

Thứ ba, hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động nước ngoài. Đây là hình thức mà người lao động Việt Nam tự mình ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với bên sử dụng lao động tại nước ngoài, không thông qua bất kỳ tổ chức trung gian nào tại Việt Nam. 

Các hình thức này không chỉ thể hiện sự đa dạng trong phương thức triển khai mà còn đảm bảo tính pháp lý và phù hợp với các mục tiêu kinh tế, xã hội của cả người lao động và quốc gia. 

 

Một số lưu ý khi thực hiện hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Thứ nhất, lưu ý khi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua doanh nghiệp dịch vụ  

Việc triển khai hoạt động đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng thông qua các doanh nghiệp dịch vụ được điều chỉnh chặt chẽ bởi quy định pháp luật. Theo khoản 1 Điều 8 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, một doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện dịch vụ này nếu đã được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng. Để đạt được giấy phép này, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 

  • Sở hữu vốn điều lệ tối thiểu 5 tỷ đồng và toàn bộ chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông phải là nhà đầu tư trong nước, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư. 
  • Thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật, nhằm đảm bảo nguồn tài chính bảo vệ quyền lợi người lao động. 
  • Người đại diện theo pháp luật phải là công dân Việt Nam, có trình độ học vấn từ đại học trở lên, đồng thời sở hữu ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động ra nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm. Người này cũng không được thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có tiền án liên quan đến các tội như xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, cũng như các tội liên quan đến tổ chức hoặc môi giới xuất nhập cảnh, trốn ra nước ngoài trái phép. 
  • Doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên nghiệp vụ đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 9 của Luật. 
  • Đảm bảo cơ sở vật chất ổn định, có thể thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc được thuê dài hạn, nhằm phục vụ việc giáo dục định hướng cho người lao động. 
  • Duy trì một trang thông tin điện tử hoạt động để cung cấp thông tin và hỗ trợ người lao động. 

Bên cạnh đó, các yêu cầu về nhân viên nghiệp vụ, cơ sở vật chất phục vụ giáo dục định hướng và trang thông tin điện tử cũng được quy định chi tiết trong Nghị định 112/2021/NĐ-CP, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. 

Về mối quan hệ hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức tiếp nhận lao động tại nước ngoài cần ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, trong đó xác định rõ các điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung ứng và tiếp nhận lao động Việt Nam. Đồng thời, giữa người lao động và doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hợp đồng này cần quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng lao động, đồng thời ghi nhận chi tiết các khoản tiền dịch vụ và chi phí khác (nếu có) mà người lao động phải chi trả. Các điều khoản này nhằm đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong suốt quá trình làm việc ở nước ngoài. 

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

 

Thứ hai, lưu ý khi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua hình thức đào tạo   

Để được phép đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài nhằm đào tạo và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt theo quy định pháp luật. Cụ thể, doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau: 

  • Ký kết Hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập tại nước ngoài, đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, đồng thời được cơ quan có thẩm quyền theo Điều 39 của Luật chấp thuận. 
  • Thực hiện ký quỹ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 112/2021/NĐ-CP để bảo đảm tài chính cho việc thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập. 
  • Chỉ được phép đưa người lao động đã ký kết hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài tham gia chương trình đào tạo tại cơ sở tiếp nhận thực tập, theo nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập. 
  • Ngành nghề hoặc công việc mà người lao động được đào tạo ở nước ngoài phải tương thích với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 

Về mối quan hệ hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức tiếp nhận lao động nước ngoài cần ký kết Hợp đồng nhận lao động thực tập, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc đưa và tiếp nhận người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.  

Hợp đồng này phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật. Ngoài ra, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký hợp đồng này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 

  • Với các chương trình đào tạo dưới 90 ngày, đăng ký tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 
  • Với các chương trình đào tạo từ 90 ngày trở lên, đăng ký tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 

Mặt khác, giữa người lao động và doanh nghiệp Việt Nam cần ký kết Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài. Hợp đồng này phải được lập bằng văn bản, ghi nhận rõ các nội dung về đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề, đồng thời tuân thủ quy định của Bộ luật Lao động cũng như phù hợp với hợp đồng nhận lao động thực tập. 

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo người lao động ở nước ngoài được quy định chi tiết tại Điều 41 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. 

 

 

>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay 

 

Thông tin liên hệ 

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu. 

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: 

Email: hotro@hopdongmau.net 

Điện thoại: (84) 28-6276 9900 

Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý) 

  

Phụ trách 

Lê Hoàng Yến | Trợ lý

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *