Hợp đồng học nghề là một nội dung quan trọng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và lao động, thể hiện sự cam kết rõ ràng giữa các bên tham gia về quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình đào tạo nghề.
Đây không chỉ là nền tảng pháp lý giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng, mà còn góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật, nội dung cần thiết và vai trò của hợp đồng học nghề trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa và bền vững.
Học nghề là gì?
Học nghề là một khía cạnh thiết yếu trong quá trình phát triển kỹ năng chuyên môn, mang lại nền tảng tri thức và năng lực cần thiết để người lao động tham gia hiệu quả vào thị trường lao động hiện đại.
Đào tạo nghề không chỉ là bước đi cơ bản giúp cá nhân tiếp thu kỹ năng kỹ thuật và công nghệ, mà còn là yếu tố trọng yếu góp phần xây dựng một lực lượng lao động chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của doanh nghiệp trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa.
Chính vì vậy, đào tạo nghề được xem là cầu nối quan trọng giữa nguồn nhân lực và yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
Hợp đồng học nghề
Hợp đồng học nghề không chỉ là một công cụ pháp lý nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, mà còn đóng vai trò như một yếu tố trọng yếu trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Theo khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, việc tuyển dụng lao động học nghề, tập nghề để làm việc đòi hỏi phải thiết lập hợp đồng đào tạo phù hợp với quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 đã định nghĩa rõ ràng Hợp đồng học nghề là sự giao kết giữa cá nhân hoặc tổ chức đào tạo và người học. Nội dungHợp đồng học nghề thể hiện một cách minh bạch các quyền lợi và nghĩa vụ về đào tạo, bao gồm tên nghề đào tạo, địa điểm, thời gian học, mức học phí, cũng như các điều khoản bổ sung như trách nhiệm bồi thường và thanh lý hợp đồng.
Đặc biệt, trong bối cảnh doanh nghiệp tuyển dụng người học để đào tạo, Hợp đồng học nghề có thêm những cam kết quan trọng, chẳng hạn như việc đảm bảo người học có việc làm sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và thỏa thuận về mức tiền công khi người học tham gia vào quy trình sản xuất trong thời gian học. Những yếu tố này không chỉ phản ánh sự cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Độ tuổi người học nghề
Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 đưa ra những quy định rõ ràng nhằm bảo đảm người học nghề, tập nghề có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu đặc thù của từng ngành nghề, đồng thời bảo vệ quyền lợi và an toàn cho người học:

- Độ tuổi tối thiểu cho người học nghề, tập nghề: Người lao động phải đủ 14 tuổi trở lên và có sức khỏe phù hợp với ngành nghề đào tạo. Quy định này không chỉ đảm bảo rằng người học có khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết mà còn giúp xây dựng lực lượng lao động trẻ được trang bị nền tảng kỹ năng vững chắc ngay từ đầu.
- Ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Đối với các ngành, công việc mang tính chất nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, người học phải đạt độ tuổi tối thiểu là 18 để bảo đảm an toàn và phù hợp với tính chất công việc. Điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với sức khỏe và điều kiện làm việc của người lao động.
- Linh hoạt với lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao: Trường hợp đặc biệt, trong các lĩnh vực yêu cầu đặc thù như nghệ thuật và thể dục thể thao, người dưới 14 tuổi vẫn có thể được tham gia học nghề nếu có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quy định này mang tính linh hoạt, phù hợp với đặc trưng phát triển sớm về tài năng ở các lĩnh vực này.
Những quy định nêu trên không chỉ đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập phù hợp cho người học mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng nguồn nhân lực phát triển bền vững và đáp ứng các nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường lao động.
Thời gian học nghề
Theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 (sửa đổi năm 2019), thời gian đào tạo nghề được quy định rõ ràng theo từng trình độ, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực:

- Trình độ sơ cấp:
Thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 01 năm.
Yêu cầu tối thiểu 300 giờ học thực hành để đảm bảo người học nắm vững các kỹ năng cơ bản.
- Trình độ trung cấp:
Theo niên chế: Dành cho người tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, thời gian đào tạo kéo dài từ 01 đến 02 năm.
Theo tín chỉ: Người học cần tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo.
- Trình độ cao đẳng:
Theo niên chế:
Thời gian đào tạo từ 02 đến 03 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo từ 01 đến 02 năm đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành nghề và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc đã đạt yêu cầu về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông).
Theo tín chỉ: Hoàn thành số lượng tín chỉ cần thiết để đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo.
Những khung thời gian này không chỉ phù hợp với năng lực của từng đối tượng người học mà còn tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp linh hoạt trong việc triển khai chương trình. Đồng thời, chúng phản ánh sự gắn kết giữa quá trình đào tạo và nhu cầu thực tế của thị trường lao động trong từng ngành nghề cụ thể.
Một số câu hỏi
Học nghề có mất phí không?
Theo khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, quy định rõ rằng khi người sử dụng lao động tuyển dụng người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp của mình, họ không được phép thu học phí. Cụ thể, điều này được hiểu như sau:
- Người sử dụng lao động không cần đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Không được thu bất kỳ khoản học phí nào từ người học nghề hoặc tập nghề.
- Phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy, việc học nghề trong trường hợp này hoàn toàn miễn phí, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong quá trình đào tạo.
Chế tài xử phạt khi vi phạm: Nếu người sử dụng lao động cố tình thu học phí từ người học nghề, tập nghề, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt sẽ được áp dụng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị xâm phạm quyền lợi:
- 500.000 – 02 triệu đồng: Khi vi phạm đối với từ 01 đến 10 người lao động.
- 02 – 05 triệu đồng: Khi vi phạm đối với từ 11 đến 50 người lao động.
- 05 – 10 triệu đồng: Khi vi phạm đối với từ 51 đến 100 người lao động.
- 10 – 15 triệu đồng: Khi vi phạm đối với từ 101 đến 300 người lao động.
- 15 – 20 triệu đồng: Khi vi phạm đối với từ 301 người lao động trở lên.
Tiền lương trong thời gian học nghề được trả như thế nào?
Khoản 5 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 đặt ra những nguyên tắc cụ thể liên quan đến tiền lương của người học nghề, tập nghề nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng giữa người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình đào tạo. Các điểm chính được xác định như sau:
- Người không tham gia lao động trực tiếp: Khi người học nghề hoặc tập nghề chỉ tập trung vào việc học tập và không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ trả lương. Đây là trường hợp mà người học tập trung toàn bộ vào việc tiếp thu kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp.
- Người tham gia lao động trực tiếp hoặc gián tiếp: Đối với những người học nghề, tập nghề có tham gia vào công việc thực tế hoặc đóng góp vào quy trình sản xuất của doanh nghiệp, khoản tiền lương sẽ được trả dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên. Việc thỏa thuận này phải phù hợp với tính chất công việc, thời gian lao động, và có sự đồng thuận từ cả hai phía.
Hết thời gian học nghề có được ký hợp đồng lao động không
Khoản 6 Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ rằng sau khi kết thúc thời hạn học nghề hoặc tập nghề, nếu người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện để làm việc, người sử dụng lao động bắt buộc phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động với họ. Việc ký kết này không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động sau thời gian đào tạo.
Nếu không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Phạt 500.000 – 02 triệu đồng: Có 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 02 – 05 triệu đồng: Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 05 – 10 triệu đồng: Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 10 – 15 triệu đồng: Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm.
- Phạt 15 – 20 triệu đồng: Có từ 301 người lao động bị vi phạm.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý)
Phụ trách
Lê Hoàng Yến | Trợ lý

