Hợp đồng ký gửi hàng hóa

Hoạt động ký gửi hàng hoá hiện nay đang được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn để kinh doanh. Khi ký gứi hàng hoá, các bên liên quan cần thực hiện giao hết hợp đồng ký gửi hàng hoá để đảm bảo thực hiện giao dịch ký gửi, nhất là đối với hàng hoá có giá trị cao. 

 

Ký gửi hàng hoá là gì? 

Hoạt động kí gửi không được định nghĩa trong văn bản pháp luật, tuy nhiên theo từ điển tiếng Việt, “ký gửi” được giải thích là việc “gửi hàng cho một cửa hàng để nhờ bán, theo thủ tục nhất định”.[1] 

Có thể hiểu, ký gửi hàng hoá là việc bên cung cấp là chủ sở hữu hàng hoá, trong một khoảng thời gian nhất định sẽ uỷ quyền cho một bên khác được quyền sở hữu hàng hóa của mình để bán. Hàng hoá vẫn thuộc sở hữu của bên cung cấp cho đến khi được bán đi.[2] 

Hợp đồng ký gửi hàng hóa

Lưu đồ miêu tả quy trình ký gửi hàng hóa

Hoạt động ký gửi hàng hoá mang bản chất của hoạt động uỷ thác bán hàng hoá theo quy định pháp luật [3], cụ thể: Cả hai hoạt động đều là đều có sự tham gia của một bên trung gian (bên nhận ủy thác (đối với hoạt động ủy thác) hoặc bên nhận ký gửi (đối với hoặc hoạt động ký gửi)), là bên sẽ thay mặt bên nhờ bán thực hiện giao dịch. 

Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa bao gồm hai loại: ủy thác mua hàng và ủy thác bán hàng. Khác với ủy thác bán hàng, ủy thác mua hàng là việc một bên nhờ bên trung gian có đủ điều kiện và khả năng mua hàng hóa từ bên thứ ba. Bên trung gian này sẽ nhận được một khoản thù lao tương ứng với chi phí ủy thác. 

Hợp đồng ký gửi hàng hoá 

Pháp luật Việt Nam không quy định về Hợp đồng ký gửi hàng hoá. Tuy nhiên Hợp đồng ký gửi hàng hoá vẫn được sử dụng và vận hành trong hoạt động thương mại. 

Vậy, hoạt động ký gửi hàng hoá mang bản chất là hoạt động uỷ thác mua bán hàng hoá, theo đó uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, bên nhận uỷ thác bằng danh nghĩa của mình thực hiện việc mua bán hàng hoá  theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. 

Đặc điểm hợp đồng ký gửi[4] 

Hợp đồng ký gửi hàng hóa

Đặc điểm của Hợp đồng ký gửi hàng hóa

Thứ nhất, Hợp đồng ký gửi là hợp đồng ưng thuận (consensual contract).

Theo đó, hợp đồng ưng thuận là loại hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết hợp đồng.[5] 

Hợp đồng ký gửi không yêu cầu bên ký gửi phải thực sự bàn giao hàng hóa cho bên nhận ký gửi ngay từ lúc ký hợp đồng. Việc bàn giao chỉ là một bước trong quá trình thực hiện hợp đồng, không phải điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp lý. 

Khi hợp đồng ký gửi có hiệu lực, nghĩa vụ của các bên phát sinh, bao gồm nghĩa vụ giao hàng của bên ký gửi và nghĩa vụ nhận hàng của bên nhận ký gửi. 

Đây là các nghĩa vụ đối ứng (reciprocal obligations), có nghĩa là một bên chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình khi bên kia cũng thực hiện phần trách nhiệm tương ứng. 

Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ (ví dụ: bên ký gửi không bàn giao hàng hóa hoặc bên nhận ký gửi từ chối nhận hàng), có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường hoặc vi phạm hợp đồng. 

Vì vậy, các bên cần quy định rõ thời điểm giao nhận hàng hóa trong hợp đồng để tránh tranh chấp xảy ra. 

Thứ hai, Hợp đồng ký gửi là hợp đồng có rủi ro lớn (onerous contract).

Hợp đồng có rủi ro lớn là hợp đồng mà trong đó, có các chi phí không thể tránh khỏi để thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự kiến thu được từ hợp đồng đó.[6] 

Hiểu đơn giản, đây là loại hợp đồng mà khi thực hiện, bên tham gia có nguy cơ bị lỗ vì số tiền phải bỏ ra để hoàn thành hợp đồng lớn hơn số tiền thu được.  

Ví dụ, một công ty ký hợp đồng xây dựng nhưng do giá nguyên vật liệu tăng đột biến, chi phí thi công vượt mức dự tính, dẫn đến tổng chi phí cao hơn số tiền mà công ty nhận được từ hợp đồng. Khi đó, hợp đồng này được xem là có rủi ro lớn. 

Trong hợp đồng ký gửi hàng hóa, vì khoảng lợi ích mà bên nhận ký gửi nhận được là khoản tiền chênh lệch giữa giá người ký gửi ấn định và giá bán ra, trong trường hợp này, rủi ro lớn xảy ra khi các chi phí không thể tránh khỏi như chi phí lưu kho, bảo quản, vận chuyển hoặc xử lý hàng tồn,… vượt quá lợi ích kinh tế dự kiến (là khoản tiền bên nhận ký gửi thu lại được). Điều này có thể do biến động giá cả, hàng hóa không bán được hoặc phát sinh các nghĩa vụ hợp đồng ngoài dự tính. 

Ví dụ: Một công ty nhận ký gửi 1.000 đôi giày thể thao với cam kết bán trong 06 tháng. Tuy nhiên, do xu hướng thị trường thay đổi, không bán được hết số hàng, buộc công ty phải lưu kho lâu hơn, phát sinh chi phí bảo quản và giảm giá mạnh để xả hàng. Lúc này, tổng chi phí vượt quá số tiền thu được, khiến hợp đồng trở thành hợp đồng có rủi ro lớn. 

Thứ ba, Hợp đồng ký gửi là hợp đồng song vụ (bilateral contract).

Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên tham gia đều có nghĩa vụ với nhau.[7]  

Hợp đồng ký gửi có tính chất song vụ vì tạo ra các quyền và nghĩa vụ đối ứng giữa hai bên. Cụ thể, bên gửi hàng có trách nhiệm giao hàng hóa cho bên nhận ký gửi để bán và đảm bảo thanh toán các khoản thù lao theo hợp đồng cũng như chi phí phát sinh. Đổi lại, bên nhận ký gửi phải tiếp nhận, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa và thực hiện việc bán theo thỏa thuận, đồng thời báo cáo về quá trình thực hiện.  

Thứ tư, Hợp đồng ký gửi là hợp đồng mang tính trực quan cá nhân (intuitu personae contract).

“Intuitu personae contract” có thể được dịch là “hợp đồng dựa trên nhân thân” hoặc “hợp đồng có tính chất nhân thân”. 

Đây là loại hợp đồng mà danh tính, uy tín hoặc năng lực đặc biệt của một bên được coi là yếu tố cốt lõi khi giao kết hợp đồng. Do đó, hợp đồng này không thể dễ dàng chuyển nhượng hoặc thay thế bởi một bên khác mà không có sự đồng ý của bên kia.[8] 

Ví dụ về hợp đồng intuitu personae bao gồm: 

  • Hợp đồng lao động (một công ty thuê một cá nhân cụ thể vì kỹ năng đặc biệt của họ). 
  • Hợp đồng ủy quyền (bên ủy quyền chọn một cá nhân cụ thể để đại diện cho mình). 
  • Hợp đồng nghệ thuật (một họa sĩ nhận vẽ tranh theo yêu cầu) 

Thứ năm, Hợp đồng ký gửi được thiết lập dựa trên uy tín và năng lực cá nhân của mỗi bên, thể hiện rõ tính chất trực quan cá nhân.

Nghĩa vụ của bên ký gửi và bên nhận ký gửi phụ thuộc trực tiếp vào sự cam kết của đối phương, đặc biệt là sự tin tưởng lẫn nhau vào khả năng thực hiện hợp đồng một cách trung thực và có trách nhiệm. 

Do đó, hợp đồng ký gửi mang tính trực quan cá nhân vì bên gửi hàng đặt niềm tin vào năng lực và kinh nghiệm của bên nhận ký gửi trong việc bán hàng hóa của mình. Đổi lại, bên nhận ký gửi cam kết thực hiện hợp đồng để nhận thù lao tương xứng với dịch vụ đã cung cấp. 

Hợp đồng ký gửi là hợp đồng không chuyển đổi quyền sở hữu. Sau khi ký kết hợp đồng, hàng hóa ký gửi được bên ký gửi giao cho bên nhận ký gửi, đồng thời, bên nhận ký gửi thực hiện nhiệm vụ được giao là bán hàng hóa đó. Do hàng hóa được giao cho bên nhận ký gửi chỉ để quản lý, quyền sở hữu đối với hàng hóa này không được chuyển giao cho bên nhận ký gửi mà vẫn thuộc về bên ký gửi. 

Trong giao dịch này, bên nhận ký gửi có vai trò tạm thời nắm giữ hàng hóa của bên ký gửi từ lúc được giao hàng cho đến khi được bán được cho bên thứ ba. Bên gửi hàng luôn có quyền kiểm soát hàng hóa, bao gồm cả việc yêu cầu hoàn trả hàng bằng cách hủy bỏ hợp đồng. 

Mục đích sử dụng Hợp đồng ký gửi hàng hóa 

Hoạt động ký gửi hàng hóa hay ủy thác bán hàng hóa là một hoạt động thương mại, nhằm mục đích sinh lời.  

Mục đích của bên ký gửi là đưa hàng hóa của mình tiếp cận với người tiêu dùng thông qua cửa hàng/nơi trưng bày của bên nhận ký gửi, từ đó giúp tăng lượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận thu vào. 

Đối với bên nhận ký gửi, bên nhận ký gửi khi bán được hàng hóa sẽ được hưởng khoảng chênh lệch giữa chi phí bán hàng do bên ký gửi ấn định và khoảng tiền bán cho khách hàng.  

Ngoài ra, Bên nhận ký gửi không cần bỏ vốn ban đầu để nhập hàng về cửa hàng mà chỉ tiếp nhận hàng hóa từ bên ký gửi để bán và không phải chịu rủi ro về nhu cầu sử dụng hàng hóa của người tiêu dùng.  

Trường hợp không bán được hàng hóa thì sẽ không thu lại lợi nhuận từ khoảng chênh lệch. Các rủi ro về nhu cầu của người tiêu dùng hoàn toàn do bên ký gửi chịu và bên nhận ký gửi chỉ mất phí lưu kho, bảo quản (đối với hàng hóa cần được bảo quản) và diện tích nơi trưng bày.[9] 

Các trường hợp sử dụng Hợp đồng ký gửi hàng hoá 

Nhiều loại hợp đồng ký gửi với đặc điểm khác nhau được áp dụng trong hầu hết các ngành và danh mục sản phẩm. Một ví dụ tiêu biểu trong thương mại điện tử là Amazon Marketplace. Amazon không chỉ bán sản phẩm trực tiếp mà còn cho phép các nhà bán hàng khác (là người ký gửi), kể cả đối thủ cạnh tranh, bán hàng qua nền tảng của mình. Bên ký gửi có thể tự quyết định số lượng và giá bán, không mất phí niêm yết, nhưng Amazon thu hoa hồng bằng cách trích phần trăm từ giá bán cuối cùng.  

Ngoài Amazon, các nền tăng tương tự cũng sử dụng mô hình này nhằm đa dạng mặt hàng kinh doanh tại nền tảng.  Đây là mô hình hợp đồng ký gửi kết hợp chia sẻ doanh thu. 

Hợp đồng ký gửi cũng được triển khai trong lĩnh vực y tế, nhà cung cấp giữ quyền sở hữu sản phẩm tại các cơ sở y tế mà không bị tính thêm bất kì chi phí nào khác, cho đến khi sản phẩm được sử dụng. Các mặt hàng thường áp dụng gồm kính nội nhãn, cấy ghép chỉnh hình và máy tạo nhịp tim.[10] 

Ngoài ra, trong lĩnh vực trưng bày triển lãm tác phẩm nghệ thuật, các tác giả (đặc biệt là các tác giả mới của ngành nghệ thuật) mong muốn đưa tác phẩm của mình đến gần hơn với người mua. Lúc này, họ có thể ký gửi tác phẩm của mình tại các phòng trưng bày nghệ thuật. 

Lĩnh vực nghệ thuật, ngoài việc trưng bày tác phẩm tại phòng trưng bày, các nhà đấu giá và chủ sở hữu của các tác phẩm nổi tiếng, có khả năng bán được và thu hút những người mua, cũng có thể sử dụng hình thức ký gửi cho các tác phẩm này cho nhà đấu giá để tham gia các phiên đấu giá sản phẩm. 

 

Những lưu ý khi soạn thảo/ký kết Hợp đồng mua bán ký gửi hàng hoá 

Khi ký kết hoặc soạn thảo Hợp đồng mua bán ký gửi hàng hóa, cần lưu ý một số điểm sau để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia Hợp đồng. Cụ thể: 

Thứ nhất, Về hình thức, pháp luật Việt Nam không có quy định về hợp đồng ký gửi. Tuy nhiên trên cơ sở tự do thỏa thuận, giao kết hợp đồng và bản chất tương tự như hoạt động ủy thác bán hàng hóa, mà hợp đồng ủy thác bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.[11] 

Do đó, để đảm bảo tính pháp lý và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hoạt động ký gửi hàng hóa, các bên cần ký kết hợp đồng bằng văn bản, làm bằng chứng cho việc thực hiện giao dịch ký gửi giữa các bên. 

Thứ hai, giá cả và phương thức thanh toán. Các bên cần xác định giá bán dự kiến của hàng hóa; quy định mức phí hoa hồng cho người nhận ký gửi, có thể là phần trăm của giá bán hoặc một khoản cố định, hoặc khoản chênh lệch giữa giá ấn định của bên ký gửi và giá bán lẻ cho người mua hàng.  

Ngoài ra, việc quy định rõ thời điểm và cách thức thanh toán sau khi bán được hàng hóa là điều cần thiết, bởi hàng hoá ký gửi sẽ không dễ dàng bán được ngay cho người tiêu dùng.  

Thứ ba, Hợp đồng cần quy định rõ về điều kiện ký gửi, bao gồm cách thức bảo quản hàng hoá trong suốt quá trình ký gửi cùng một số điều kiện khác theo mong muốn của bên ký gửi. 

Thứ tư, Hợp đồng nên được quy định rõ về việc xử lý hàng hóa không bán được, bao gồm thời gian và cách thức trả lại hàng hóa cho người gửi hàng. Kèm theo đó là các chi phí liên quan khi thực hiện việc trả hàng, xác định ai sẽ chịu chi phí vận chuyển và bảo quản hàng hóa khi trả lại. 

Ngoài những lưu ý nêu trên, khi giao kết Hợp đồng mua bán ký gửi hàng hoá, các bên cần thoả thuận rõ ràng hơn về một số điều khoản khác của hợp đồng. Việc đảm bảo rõ ràng, chi tiết và đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng mua bán ký gửi hàng hóa sẽ giúp bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. 

 

 

[1] Từ điển Tiếng Việt – Hoàng Phê (chủ biên), in lần thứ chín, 2003, Viện ngôn ngữ học, trang 520.

[2] Wei Hu, Yongjian Li, Wen Wang, (2015), Benefit and risk analysis of consignment contracts, Springer Science+Business Media New York 2015.

[3] Luật Thương mại 2005, Điều 155: “Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác”.

[4] Dan-Alexandru Sitaru, (2012), The consignment contract from the perspectives of the old and new legislation

[5] Giáo trình Luật Dân sự 2, Tr 124.

[6] Mục 07 Chuẩn mực kế toán số 18 Ban hành và công bố theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC.

[7] Điều 402 (1), Bộ luật Dân sự 2015.

[8] Diana Deaconu-Dascălu, (2014), The Scope Of The Assignment Of Contract, Public Administration & Regional Studies, Galati University Press, tr. 99 – 100.

[9] Elodie Adida, (2011), Consignment contracts with retail competition, European Journal of Operational Research Volume 215, Issue 1.

[10] Elodie Adida, (2011), Consignment contracts with retail competition, European Journal of Operational Research Volume 215, Issue 1.

[11] Điều 159 Luật Thương mại 2005.

 

 

 

>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay 

 

Thông tin liên hệ 

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu. 

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: 

Email: hotro@hopdongmau.net 

Điện thoại: (84) 28-6276 9900 

Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý) 

  

Phụ trách 

Lê Hoàng Yến | Trợ lý

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *