Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là một phần không thể thiếu trong quá trình triển khai dự án, đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều hiểu rõ và tuân thủ các cam kết đã thỏa thuận. Việc nắm vững những quy định pháp lý và chi tiết quan trọng trong hợp đồng sẽ giúp bảo vệ quyền lợi và tránh được những rủi ro không mong muốn trong quá trình cung cấp vật liệu xây dựng.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố cần lưu ý khi soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, giúp bạn có được sự chuẩn bị tốt nhất trong quá trình cung cấp/nhận cung cấp vật liệu cho các dự án xây dựng của mình.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là gì?
Vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.[1] Vật liệu sử dụng cho công trình ảnh hưởng đến chất lượng, tính thẩm mỹ và tuổi thọ của công trình. Vì vậy, việc lựa chọn vật liệu cần phải được chú trọng để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn của công trình xây dựng.
Vật liệu xây dựng là một loại tài sản (động sản) theo pháp luật dân sự[2] và không bị cấm hay hạn chế chuyển nhượng. Do đó, khi các bên có nhu cầu thì có thể tự do giao kết hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thường được giao kết bởi một bên là các công ty xây dựng, đơn vị thi công với một bên là đơn vị cung cấp vật liệu. Vì vậy, hoạt động mua bán hàng hóa giữa các bên là hoạt động thương mại bởi tồn tại ít nhất một bên là thương nhân trong giao dịch và hoạt động mua bán vật liệu xây dựng này nhằm mục đích sinh lợi. Cũng vì cậy, vật liệu xây dựng, ngoài việc là một loại động sản theo pháp luật dân sự, đây còn là một loại hàng hóa được điều chỉnh bởi Luật Thương mại.[3]
Từ đó, có thể hiểu, Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu vật liệu xây dựng cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu vật liệu xây dựng theo thỏa thuận.[4]
Những lưu ý khi soạn thảo/ký kết hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Khi soạn thảo và ký kết Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, có một số điểm quan trọng cần phải lưu ý để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên, hạn chế rủi ro và giải quyết các vấn đề phát sinh. Cụ thể:
Lưu ý đối với Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Thứ nhất, về đối tượng hợp đồng
Đối tượng trong Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là vật liệu xây dựng. Thị trường vật liệu xây dựng hiện nay rất đa dạng với nhiều loại sản phẩm khác nhau, phục vụ cho các nhu cầu xây dựng từ nhà ở, công trình công cộng, đến các dự án quy mô lớn. Đối với từng loại vật liệu, các bên cần xem xét đặc tính kỹ thuật cụ thể và yêu cầu của công trình. Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng cần quy định rõ về tính chất, kích thước cũng như đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với từng loại vật liệu mà các bên thoả thuận mua bán.[5]
Thứ hai, về thời điểm giao hàng
Công trình xây dựng sẽ có một thời hạn hoàn thành nhất định. Các bên tham gia Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng cần thoả thuận cụ thể về thời gian giao hàng để có thể cung cấp vật liệu kịp thời, đảm bảo tiến độ của công trình. Quy định giới hạn thời gian chậm giao hàng là bao lâu để có thể xác định xem hành vi chậm giao hàng có phải đã cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng sau đó, là căn cứ để bên mua (hoặc bên bán trong trường hợp bên mua chậm/không nhận hàng) tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng sau đó.[6]
Thứ ba, về phương thức giao hàng
Một số loại vật liệu sẽ mang một đặc tính mà các bên cần lưu ý khi thoả thuận về phương thức giao hàng. Ví dụ như việc cung cấp bê tông tươi thì tính chất của loại vật liệu này là (i) được tạo nên từ nhiều vật liệu khác (cát, đá, xi măng, nước…) và (ii) sử dụng ngay khi được cung cấp.
Bê tông tươi được sản xuất và bơm tự động bằng máy nên các bên trong hợp đồng nên thoả thuận về phương thức cung cấp loại vật liệu này. Một số phương thức đề xuất là (i) lắp đặt trạm bê tông tại công trình xây dựng (đối với các công trình lớn, cần lượng lớn bê tông phục vụ cho việc xây dựng) hay (ii) vận chuyển bê tông tươi bằng xe chuyên dụng từ nơi cung cấp đến công trình xây dựng.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng quy định cụ thể phương thức giao hàng sẽ là cơ sở để bên bán cân nhắc giá trị hợp đồng (đối với trường hợp đối tượng hợp đồng là bê tông tươi nêu trên, nếu các bên thoả thuận phương thức cung cấp là lắp đặt trạm trộn bê tông tại công trình thì thông thường, bên bán sẽ tính thêm chi phí lắp đặt trạm trộn và các hạng mục liên quan khác).
Thứ tư, quy định về chế tài áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng
Trách nhiệm do vi phạm là một trong những nội dung của hợp đồng dân sự[7] nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng. Điều này bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng.
Các chế tài thương mại được áp dụng quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005, bao gồm[8]:
Chế tài áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng
Việc thoả thuận và quy định rõ ràng các điều kiện áp dụng chế tài trong hợp đồng là rất cần thiết. Điều này giúp tránh hiểu lầm và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đối với Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là giao dịch mua bán hàng hoá, các bên nên cân nhắc về việc ưu tiên áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong trường hợp bên vi phạm là bên bán, hành vi vi phạm là giao sai loại vật liệu xây dựng (về quy cách, chủng loại, tiêu chuẩn vật liệu đã thoả thuận). Trong trường hợp này, bên mua có quyền yêu cầu bên bán thực hiện đúng hợp đồng, giao đúng vật liệu đã thoả thuận hoặc đồng ý/không đồng ý loại vật liệu thay thế mà bên bán đề xuất.
Quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng giữa hai bên giao kết nên đưa cụ thể một khoản thời gian để bên bán thực hiện các công việc trên, tránh việc tranh cãi trong quá trình tranh chấp về việc như thế nào mới được xem là khoản thời gian hợp lý.[11]
Mặt khác, các bên cần lưu ý về việc áp dụng các chế tài khác khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ đối với chế tài Phạt vi phạm, nếu trong hợp đồng mua bán, các bên có thoả thuận về điều khoản phạt vi phạm thì chế tài này mới được áp dụng.[12]
Hay các chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và huỷ bỏ hợp đồng, thì trừ trường hợp miễn trách nhiệm, các chế tài này chỉ được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp[13]:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện/đình chỉ thực hiện/huỷ bỏ hợp đồng; hoặc
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.[14]
Vì vậy, khi thoả thuận các điều khoản của Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, các bên cần đưa vào hợp đồng các hành vi là điều kiện để áp dụng các chế tài tạm ngừng/đình chỉ/huỷ bỏ hợp đồng để có cơ sở áp dụng các chế tài
[1] Nghị định 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về Quản lý vật liệu xây dựng, Điều 3.1
[2] Bộ luật Dân sự 2015, Điều 107, Điều 431
[3] Luật Thương mại 2005, Điều 3.1 và Điều 3.2
[4] Luật Thương mại 2005, Điều 3.8
[5] Nghị định 09/2021/NĐ-CP, Điều 7.1
[6] Luật Thương mại 2005, Điều 313.2
[7] Bộ luật Dân sự 2015, Điều 398.2
[8] Luật Thương mại 2005, Điều 292
[9] Luật Thương mại 2005, Điều 297
[10] Luật Thương mại 2005, Điều 297.5
[11] Luật Thương mại 2005, Điều 298
[12] Luật Thương mại 2005, Điều 300
[13] Luật Thương mại 2005, Điều 308, Điều 310, Điều 312
[14] Luật Thương mại 2005, Điều 3.13 quy định “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng lao động vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0916 545 618 (Luật sư Lê Thế Hùng)
Hoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua địa chỉ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức,
Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Phụ trách
Lê Hoàng Yến | Trợ lý