Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và các mối quan hệ xã hội không ngừng được mở rộng, việc thiết lập các thỏa thuận hợp tác trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo đó, hợp đồng tài trợ đóng vai trò là công cụ pháp lý quan trọng nhằm xác lập rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các bên, góp phần đảm bảo tính minh bạch và hạn chế rủi ro phát sinh. Trong bài viết sau, Hợp Đồng Mẫu sẽ đề cập một số khía cạnh liên quan đến hợp đồng tài trợ mà quý Anh/Chị có thể lưu ý trong quá trình thực hiện thỏa thuận.
Hợp đồng tài trợ là gì?
Hiện nay, hợp đồng tài trợ là văn bản pháp lý được tiến hành ký kết giữa các bên về tài trợ một chương trình, hội nghị, sự kiện,… Theo đó, hợp đồng tài trợ là hợp đồng được ký kết giữa một bên (bên nhà tài trợ) cam kết cung cấp một khoản tài chính hoặc nguồn lực khác (bằng tiền, thiết bị,…) và một bên (bên đơn vị tổ chức) để thực hiện một chương trình, sự kiện cụ thể.
Ví dụ về thỏa thuận (hợp đồng) tài trợ:
Hợp đồng tài trợ giữa tương ớt Chin-su và chương trình tiếp sức đến trường cho các trò nghèo vùng cao
Một triệu bữa cơm có thịt là một trong những chương trình ý nghĩa tiếp sức đến trường cho các trò nghèo vùng cao. Chinsu là một trong những nhà tài trợ chính của chương trình này.
- Thông điệp của chương trình: Thông qua chương trình Chinsu đã tài trợ 10 tỷ đồng dự kiến sẽ có hơn 1 triệu bữa cơm có thịt cho các em học sinh tại gần 100 điểm trường ở 9 tỉnh vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên[1].
- Lợi ích cho nhà tài trợ: Logo thương hiệu của nhà tài trợ sẽ được in trên banner quảng cáo cũng như một số tài liệu truyền thông của chương trình

Pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng tài trợ
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về hợp đồng tài trợ. Tuy nhiên, hợp đồng tài trợ là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng tài trợ cũng mang những đặc điểm của hợp đồng dân sự và cần tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng. Cụ thể:
Thứ nhất về mục đích hợp đồng tài trợ

Hợp đồng tài trợ được ký kết xem như là một biện pháp đảm bảo để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vị đối với nhau theo đúng như nội dung mà các bên đã cam kết trước đó. Từ đó, bên nhà tài trợ quảng cáo được sản phẩm, tên tuổi, dịch vụ,… của mình đến với khách hàng, còn bên nhận tài trợ nhận được một khoản tiền, sản phẩm, dịch vụ để dảm bảo cho các hoạt động diễn ra. Như vậy, hợp đồng tài trợ mang bản chất như một hợp đồng hợp tác, đôi bên cùng có lợi, các bên cùng chia sẻ để đạt được mục đích của mình.
Lưu ý: Các bên khi tham gia ký kết hợp đồng cần nếu rõ lí do và mục tiêu của việc tài trợ tránh việc hiểu không rõ, nhầm lẫn. Ngoài ra việc này cũng ảnh hưởng đến việc đặt tên hợp đồng tài trợ vì đối tượng/ chương trình được tài trợ trong một số hợp đồng cũng sẽ được đề cập trong tên hợp đồng.
Ví dụ: Hơp đồng tài trợ về tổ chức sự kiện A; Hợp đồng tài trợ thực hiện dự án xã hội B; Hợp đồng tài trợ phát triển giáo dục.
Thứ hai về hình thức hợp đồng tài trợ
Mặc dù pháp luật về dân sự chưa có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng tài trợ. Tuy nhiên, với bản chất là một giao dịch dân sự nên hợp đồng tài trợ cũng phải tuân thủ các yêu cầu về mặt hifnht hức của một hợp đồng theo quy định của pháp luật. Do đó, các bên có thể lựa chọn thỏa thuận hợp đồng tài trợ dưới hình thức văn bản hoặc bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Thứ ba về nội dung hợp đồng tài trợ
Nội dung của hợp đồng tài trợ sẽ bao gồm các nội dung mà các bên đã thỏa thuận với nhau dựa trên tinh thần tự nguyện. Một số nội dung chủ yếu có thể kể đến như: số tiền tài trợ, đối tượng tài trợ, thời gian tài trợ, cách thức sử dụng tiền/ sản phẩm/ dịch vụ/,… được tài trợ.
Bên cạnh đó, hợp đồng tài trợ cũng sẽ đề cập đến các quyền và nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện đối với nhau, nội dung thực hiện cần đảm bảo là phù hợp với khả năng của mỗi bên, không vi phạm quy định của pháp luật và trái với đạo đức xã hội.
Tại sao cần có Hợp đồng tài trợ
Từ góc độ thực tiễn, hợp đồng tài trợ là biện pháp bảo đảm nhằm ràng buộc các bên thực hiện, cụ thể bên tài trợ sẽ chuyển giao tiền, thiết bị, sản phẩm cho bên nhận tài trợ. Đồng thời, bên nhận tài trợ có trách nhiệm quảng cáo sản phẩm, dịch vụ hay giới thiệu quảng bá tên tuổi bên nhà tài trợ theo như các mốc thời gian và sẽ báo cáo, đánh giá theo các tiêu chí mà các bên đã đưa ra. Việc này vừa giúp các bên kiểm soát được quá trình thực hiện tài trợ và quản lý được nguồn tài chính, tài sản tài trợ một cách minh bạch, vừa tạo điều kiện thuận lợi để đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Tóm lại, hợp đồng tài trợ không chỉ là bản cam kết để các bên thực hiện mà còn đóng vai trò như một công cụ giúp các quản trị rủi ro và xây dựng lòng tin giữa các bên trong quan hệ hợp tác.

Hợp đồng tài trợ có cần xuất hóa đơn không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP à về nguyên tắc, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: “Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 70/2025/NĐ-CP”
Theo đó, các khoản tiền từ tài trợ cũng phải lập hóa đơn, đồng thời nội dung trên hóa đơn cũng cần được thể hiện rõ nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và không được tẩy xóa, sửa chữa.
Tiền tài trợ có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về những khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/ TT-BTC như sau:
“ 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).”
Như vậy, khi các khoản chi tiền (kể cả tiền tài trợ) đáp ứng các quy định nêu sẽ được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một số trường hợp tiền tài trợ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Bên cạnh các khoản chi phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có quy định về những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế[1] gồm:
“…
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
…
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
…
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
…
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).”
[1] Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Địa chỉ: 28 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Email: hotro@hopdongmau.net
Hotline: 0918 88 79 28
Fanpage: Hợp Đồng Mẫu

