Trong quá trình mua bán xe ô tô, không phải lúc nào người chủ sở hữu hoặc người mua cũng có thể trực tiếp thực hiện giao dịch. Để đảm bảo quá trình mua bán diễn ra thuận lợi và hợp pháp, việc sử dụng hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô trở nên cần thiết. Hợp đồng này cho phép một bên được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua bán, đảm bảo quyền lợi của các bên và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Bài viết dưới đây, hopdongmau.net sẽ phân tích tổng quan các vấn đề cơ bản về Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô cũng như những lưu ý cần phải lưu tâm khi giao kết loại hợp đồng này.
Hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, xe ô tô được xem là một loại tài sản[1] (cụ thể là động sản) phải đăng ký quyền sở hữu nên chủ sở hữu có thể tự do tiến hành các giao dịch mua bán.
Hợp đồng mua bán xe ô tô là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản là xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Xem thêm: Hợp đồng mua bán xe ô tô 2024
Bên cạnh đó, hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận uỷ quyền sẽ nhân danh bên uỷ quyền thực hiện các công việc đã giao kết trong hợp và bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định[2].
Từ các định nghĩa trên có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô là sự thỏa thuận giữa các bên, bên được ủy quyền sẽ nhân danh bên ủy quyền thực hiện hoạt động mua bán xe ô tô theo nội dung được ủy quyền.
Đặc điểm của hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô
Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô có một số đặc điểm nổi bật sau đây: Đặc điểm Hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô
Thứ nhất, Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô thực hiện công việc thay cho bên ủy quyền vì lợi ích của bên ủy quyền. Đây chính là bản chất của chế định đại diện cũng như của Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô: bên được ủy quyền sẽ hành động với danh nghĩa bên ủy quyền và vì lợi ích của bên ủy quyền. Người đại diện theo ủy quyền chỉ được phép giao kết hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền được cho phép và phải có trách nhiệm thông báo cho bên thứ ba về phạm vi thẩm quyền đó. Ngoài ra, vì lợi ích của bên ủy quyền, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc một cách cẩn trọng, tận tâm với toàn bộ khả năng và điều kiện mà mình có để mang lại kết quả đúng với ý chí của bên ủy quyền.[3]
Thứ hai, Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô là hợp đồng song vụ. Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô là hợp đồng song vụ, nên quyền của bên ủy quyền sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên được ủy quyền. Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện công việc ủy quyền một cách nghiêm túc, trung thực, đúng thời hạn; bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc theo đúng yêu cầu của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc. Trong trường hợp hợp đồng ủy quyền có điều khoản về tiền thù lao thì bên ủy quyền có nghĩa vụ trả tiền thù lao và bên được ủy quyền có quyền nhận tiền thù lao như đã thỏa thuận trong hợp đồng.[4]
Thứ ba, Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô là hợp đồng có hoặc không có đền bù. Đây là một trong những đặc trưng của hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô. Trong đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thì bên ủy quyền mới phát sinh nghĩa vụ trả thù lao cho bên được ủy quyền. Lúc này, hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô được xem là có tính đền bù. Ngược lại, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về thù lao ủy quyền, hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô được xem là không đền bù.[5]
Mục đích của hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô
Chủ thể tham gia hợp đồng uỷ quyền này bao gồm bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền. Mục đích cơ bản của hợp đồng này chính là bên nhận uỷ quyền sẽ nhân danh bên uỷ quyền để xác lập, tiến hành giao dịch mua bán xe vì lợi ích của bên uỷ quyền. Theo đó, trong một số trường hợp nhất định, bên uỷ quyền không thể trực tiếp thực hiện việc mua bán ô tô được thì sẽ uỷ quyền cho người nào đó tiến hành thủ tục mua bán thay họ.
Phạm vi ủy quyền, ủy quyền lại trong Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô
Trong hợp đồng mua bán xe ô tô, bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải làm rõ được phạm vi ủy quyền trong hợp đồng của mình. Điều này xuất phát bởi bên được ủy quyền chỉ có thể nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền thực hiện những công việc trong phạm vi ủy quyền.[6] Do đó, các bên cần thỏa thuận kỹ lưỡng về những công việc mà bên được ủy quyền cần phải thực hiện, chẳng hạn như ủy quyền cho bên được ủy quyền thực hiện đăng ký xe và các công việc cụ thể khác theo nhu cầu của bên ủy quyền.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề quan trọng của Hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô là vấn đề ủy quyền lại. Bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác trong hai trường hợp:
02 trường hợp thực hiện uỷ quyền lại
Theo đó, trừ khi các bên có thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền về các trường hợp được phép ủy quyền lại hoặc khi xảy ra sự kiện bất khả kháng không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Khi đó, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền đã thỏa thuận.[7]
Những lưu ý khi giao kết và thực hiện hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô
Thứ nhất, về thời hạn ủy quyền. Thời hạn uỷ quyền mua bán xe ô tô sẽ do các bên tự thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Thông thường các bên sẽ ấn định thời hạn chấm dứt hợp đồng là khi bên nhận uỷ quyền đã hoàn thành nghĩa vụ về hoạt động mua bán xe được quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp không có thoả thuận giữa các bên thì hợp đồng uỷ quyền sẽ có hiệu lực 01 năm kết từ ngày xác lập việc uỷ quyền.[8]
Thứ hai, về đăng ký quyền sở hữu. Xe ô tô là một loại động sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do đó, khi thực hiện hợp đồng mua bán xe ô tô, nếu trong phạm vi ủy quyền, bên được ủy quyền được yêu cầu thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu xe ô tô thì bên được ủy quyền cần thực hiện các thủ tục cần thiết về đăng ký xe theo các quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA Quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Thứ ba, về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo quy định hiện hành, dựa trên tính đền bù của hợp đồng ủy quyền mua bán xe ô tô, có thể chia thành 02 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng gồm:
02 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đầu tiên, đối với hợp đồng ủy quyền không có thù lao. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng vào bất kỳ thời điểm nào và phải báo trước cho bên còn lại trong một khoảng thời gian hợp lý.
Tiếp theo, đối với hợp đồng ủy quyền có thù lao. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền vẫn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, đối với bên ủy quyền, họ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện theo hợp đồng. Bên cạnh đó, dù được chấm dứt bởi bên ủy quyền hay bên được ủy quyền thì họ cũng phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại nếu phát sinh.[9]
Tóm lại, bất kỳ lúc nào bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền cũng được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà hậu quả pháp lý của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng của các chủ thể này được xử lý khác nhau.
[1] Khoản 2 Điều 107 Bộ Luật Dân sự 2015
[2] Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015
[3] Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015
[4] Ma Thị Thanh Hiếu, ‘Hợp đồng ủy quyền trong giao dịch đối với nhà ở chung cư’ (2011) Đại học Quốc gia Hà Nội <https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/5338/1/00050000934.pdf>
[5] Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015
[6] Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015
[7] Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015
[8] Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015
[9] Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng lao động vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0916 545 618 (Luật sư Lê Thế Hùng)
Hoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua địa chỉ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức,
Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Phụ trách
Bùi Đoàn Minh Trí | Trợ lý