Sự khác nhau giữa Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng   

Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng là hai khái niệm pháp lý quan trọng nhưng dễ gây nhầm lẫn trong thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng. Dù đều dẫn đến việc hợp đồng không còn ràng buộc giữa các bên, song bản chất pháp lý, điều kiện áp dụng và hậu quả của hai cơ chế này hoàn toàn khác nhau.

Việc phân biệt chính xác giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng không chỉ giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi của các bên mà còn góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Khái niệm Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng  

Hợp đồng vô hiệu: 

Giao dịch dân sự hợp pháp mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.  Các trường hợp giao dịch dân sự cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu1, theo đó, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không hợp pháp, hay không đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định.  

Hợp đồng vô hiệu sẽ không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. 

Hủy bỏ hợp đồng: 

Hủy bỏ hợp đồng là việc các bên tham gia hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.  

Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng

 

Căn cứ phát sinh  

Hợp đồng vô hiệu: 

Vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng được áp đặt tại thời điểm giao kết.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực như sau: 

  • Chủ thể giao kết hợp đồng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; 
  • Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện; 
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 

Điều 407 BLDS 2015 quy định các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu cũng áp dụng cho Hợp đồng vô hiệu, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu được quy định từ Điều 123 đến Điều 129 BLDS 2015 như sau: 

  • Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái với đạo đức xã hội 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do chủ thể tham gia không đủ điều kiện giao kết 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình 
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức 

Hủy bỏ hợp đồng 

Điều kiện phát sinh việc hủy bỏ hợp đồng dựa vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo đó, Hợp đồng đang trong giai đoạn thực hiện, xảy ra một trong các trường hợp sau:  

– Một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và vi phạm này là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng
– Một bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
– Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ 

– Bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 

– Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng 

 

Tính chất của Hủy bỏ hợp đồng và Hợp đồng vô hiệu  

Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có giá trị pháp lý ngay từ đầu vì vi phạm một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực, như: chủ thể không đủ năng lực, nội dung trái pháp luật, hoặc hình thức không đúng quy định. Do đó, hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên từ thời điểm ký kết.  

Hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong trường hợp hợp đồng ban đầu đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trong quá trình thực hiện, do phát sinh một số tình huống nhất định (ví dụ: một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ), nên một bên có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng. Khi đó, hiệu lực của hợp đồng sẽ không được công nhận từ thời điểm bị hủy bỏ, chứ không phải ngay từ đầu như hợp đồng vô hiệu. 

 

Hậu quả pháp lý  

Hợp đồng vô hiệu:

Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng

Theo quy định tại Điều 131 BLDS 2015, hậu quả pháp lý cụ thể bao gồm: 

– Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 

– Khôi phục lại tình trạng ban đầu: Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận từ hợp đồng. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. 

– Hoa lợi, lợi tức thu được từ hợp đồng phải được hoàn trả, trừ trường hợp bên nhận ngay tình (tức là không biết và không buộc phải biết về việc hợp đồng vô hiệu). Trong trường hợp đó, bên ngay tình không bị buộc hoàn trả phần hoa lợi, lợi tức thu được. 

– Bên có lỗi gây ra việc hợp đồng vô hiệu phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại nếu thiệt hại thực tế phát sinh từ việc giao dịch bị vô hiệu. 

Như vậy, hợp đồng vô hiệu là chế tài nghiêm khắc nhằm bảo vệ nguyên tắc pháp lý nền tảng: chỉ các giao dịch hợp pháp mới được công nhận và bảo vệ. 

Hủy bỏ hợp đồng:

Khác với hợp đồng vô hiệu, hủy bỏ hợp đồng là hậu quả của một quan hệ hợp pháp đã hình thành, nhưng trong quá trình thực hiện, có bên vi phạm nghĩa vụ nghiêm trọng hoặc xảy ra trường hợp pháp luật cho phép chấm dứt quan hệ hợp đồng. Việc hủy bỏ hợp đồng dẫn đến chấm dứt hiệu lực của hợp đồng từ thời điểm giao kết. 

Hợp đồng vô hiệu và Hủy bỏ hợp đồng

Theo khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng bao gồm: 

  • Hợp đồng không còn hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ các điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp, nếu các điều khoản này vẫn có thể tách riêng và còn giá trị độc lập. 
  • Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, sau khi trừ đi chi phí hợp lý liên quan đến việc thực hiện hợp đồng và chi phí phát sinh để bảo quản, phát triển tài sản (nếu có). 
  • Bên vi phạm nghĩa vụ, nếu gây thiệt hại, phải bồi thường cho bên bị thiệt hại theo nguyên tắc chung về trách nhiệm dân sự. 
  • Nếu việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ pháp lý (ví dụ: bên hủy bỏ không có quyền hủy bỏ), thì chính hành vi hủy bỏ trở thành một hành vi vi phạm hợp đồng. Khi đó, bên đơn phương hủy bỏ trái luật sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự vì không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. 

 

Khi khởi kiện tranh chấp nên lựa chọn yêu cầu như thế nào?  

Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án, việc lựa chọn yêu cầu pháp lý phù hợp đóng vai trò quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thắng kiện mà còn quyết định quyền lợi cụ thể mà các bên có thể đạt được sau phán quyết. Dựa trên tình trạng thực tế của hợp đồng và mục tiêu hướng đến tại thời điểm phát sinh tranh chấp, các bên có thể cân nhắc lựa chọn giữa yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu hoặc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. 

Tùy vào mục tiêu bảo vệ quyền lợi cụ thể, các bên có thể: 

  • Lựa chọn yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu, nếu hợp đồng ngay từ đầu đã tồn tại sai phạm pháp lý không thể khắc phục, đặc biệt trong các giao dịch giả tạo, hợp đồng hình thức đối phó, hoặc ký kết sai luật. 
  • Lựa chọn hủy bỏ hợp đồng, nếu đã có quá trình thực hiện hợp đồng, nhưng hành vi vi phạm của đối tác khiến cho việc tiếp tục hợp đồng không còn ý nghĩa. Đây là phương án hợp lý để yêu cầu bồi thường thiệt hại, đồng thời chấm dứt nghĩa vụ hợp đồng một cách hợp pháp. 

Cụ thể: 

Lựa chọn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu 

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thường được áp dụng trong các trường hợp hợp đồng vi phạm điều kiện có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết, như: vi phạm điều cấm của luật, giả tạo, trái đạo đức xã hội, hoặc vi phạm nghiêm trọng về hình thức trong những trường hợp pháp luật yêu cầu bắt buộc. 

Đặc điểm đáng chú ý của chế định hợp đồng vô hiệu là Tòa án có thể tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần hợp đồng, tùy thuộc vào mức độ và phạm vi vi phạm. Trừ các trường hợp buộc phải vô hiệu toàn bộ (như hợp đồng giả tạo, hợp đồng nhằm trốn tránh nghĩa vụ, hoặc vi phạm nghiêm trọng trật tự công), thì các hợp đồng còn lại có thể được giữ lại phần hợp pháp, đồng thời loại bỏ phần nội dung bị vô hiệu. 

Trong thực tiễn, việc tuyên vô hiệu một phần hợp đồng cho phép các bên tiếp tục thực hiện các phần nội dung còn hiệu lực, góp phần giảm thiểu rủi ro pháp lý, bảo toàn phần giá trị đã thực hiện, đồng thời tránh làm gián đoạn hoàn toàn quan hệ hợp đồng giữa các bên. Đây là một lựa chọn có lợi trong những trường hợp hợp đồng vẫn có thể thực hiện được một cách phần nào, và các bên mong muốn duy trì một phần quan hệ hợp tác đã thiết lập. 

Lựa chọn hủy bỏ hợp đồng 

Khác với hợp đồng vô hiệu – vốn không có hiệu lực ngay từ đầu, hủy bỏ hợp đồng là biện pháp áp dụng đối với các hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát sinh vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực hiện, dẫn đến việc không thể đạt được mục đích hợp đồng. 

Thông thường, yêu cầu hủy bỏ hợp đồng được đưa ra trong các trường hợp như: một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, chậm trễ kéo dài, tài sản giao dịch bị mất, hư hỏng, hoặc các điều kiện khách quan khiến cho mục tiêu ban đầu của hợp đồng không còn khả năng đạt được. Hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, và các bên được giải phóng khỏi nghĩa vụ đã cam kết (trừ các điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường và giải quyết tranh chấp). 

Đặc biệt, trong trường hợp bên yêu cầu hủy bỏ chịu thiệt hại do hành vi vi phạm của bên còn lại, thì việc lựa chọn yêu cầu hủy bỏ hợp đồng tạo cơ sở để yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, bên yêu cầu chỉ cần hoàn trả lại cho bên kia phần giá trị còn lại sau khi trừ các chi phí hợp lý như chi phí thực hiện hợp đồng, bảo quản hoặc phát triển tài sản liên quan. 

Việc lựa chọn đúng căn cứ và yêu cầu khi khởi kiện không chỉ giúp nâng cao khả năng được Tòa án chấp nhận, mà còn đảm bảo tối đa hóa quyền lợi hợp pháp của bên khởi kiện trong bối cảnh tranh chấp ngày càng phức tạp và đa chiều. 

 

Thời hiệu yêu cầu 

Theo Điều 132 BLDS 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập.
Không áp dụng thời hiệu đối với hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc hợp đồng giả tạo. 

Đối với yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, Theo Điều 429 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.  

 

 

 

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay 

 

Thông tin liên hệ 

Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu. 

Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau: 

Email: hotro@hopdongmau.net 

Điện thoại: (84) 28-6276 9900 

Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý) 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *