Quyền tự do giao kết hợp đồng là môt trong các quyền thuộc quyền tự do kinh doanh. Theo đó, quyền tự do kinh doanh bao gồm các quyền: lựa chọn loại hình, ngành nghề, địa điểm kinh doanh; bảo đảm sở hữu tài sản; tự do hợp đồng, cạnh tranh; tự định đoạt cơ quan tài phán và luật giải quyết tranh chấp.
Trong đó, quyền tự do hợp đồng là trọng tâm, được thể hiện qua: (i) bình đẳng, tự nguyện giao kết hợp đồng; (ii) tự do chọn đối tác; (iii) tự do thỏa thuận nội dung, thay đổi hợp đồng; (iv) thỏa thuận điều kiện thực hiện hợp đồng; (v) chọn cơ quan tài phán và luật giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng là hình thức pháp lý chủ đạo của quan hệ kinh doanh, dựa trên sự thỏa thuận tự do, tự nguyện, bình đẳng, với tự do ý chí là nguyên tắc cốt lõi. Quyền tự do hợp đồng giúp doanh nghiệp chủ động, sáng tạo, hiệu quả trong kinh doanh, là biểu hiện quan trọng của quyền TDKD. Việc pháp luật ghi nhận và bảo đảm quyền này thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh doanh.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, pháp luật Việt Nam về hợp đồng đã được sửa đổi, phù hợp với các cam kết quốc tế. Quyền tự do hợp đồng, đặc biệt trong kinh doanh, từng bước được củng cố và bảo đảm thực tế.
Có thể khái quát về quyền tự do hợp đồng trong pháp luật hiện hành ở những nội dung dưới đây:

Quyền tự do, bình đẳng, tự nguyện giao kết hợp đồng
Quyền tự do giao kết hợp đồng là nguyên tắc cốt lõi, đảm bảo các chủ thể tự do ý chí, không bị áp đặt khi thiết lập hợp đồng dân sự, thương mại hay lao động. Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí, phản ánh đúng “ý chí thực” của các bên.
Pháp luật Việt Nam ghi nhận quyền này:
- Bộ luật Dân sự 2015: Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự” và quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Một trong những điều kiện để hợp đồng nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực thương mại nói riêng có hiệu lực, đó là: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội” (điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Luật Thương mại 2005 (Điều 11): Các bên tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại, không bị cưỡng ép.
- Bộ luật Lao động 2019 (khoản 1 Điều 7): Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
Quyền tự do giao kết hợp đồng thể hiện qua phạm vi chủ thể:
- Hợp đồng dân sự: Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình.
- Hợp đồng thương mại: Thương nhân, tổ chức kinh tế, cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng lao động: Người lao động và người sử dụng lao động.
Quyền này tạo điều kiện cho các chủ thể, đặc biệt là doanh nghiệp, chủ động thiết lập giao dịch, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Quyền tự do thỏa thuận nội dung giao kết hợp đồng
Quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng là yếu tố cốt lõi của quyền tự do kinh doanh, trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích các bên. Các bên có quyền tự do lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, thỏa thuận giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện giao nhận, vận chuyển, đóng gói và các điều khoản khác, đảm bảo hài hòa quyền lợi đôi bên.
Để bảo vệ lợi ích các bên, các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Bộ luật Hàng hải, Bộ luật Lao động,… quy định hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chủ yếu để đảm bảo hiệu lực, đồng thời nội dung thỏa thuận không được trái với quy định pháp luật hoặc thông lệ. Quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng giúp doanh nghiệp chủ động thiết lập giao dịch, tối ưu hóa lợi ích kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện
Quyền tự do thỏa thuận thay đổi, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng trong quá trình thực hiện khẳng định quyền chủ động của các chủ thể kinh doanh (CTKD). Quyền này cho phép các bên sửa đổi một phần, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng dựa trên ý chí thống nhất, đảm bảo tôn trọng quyết định của họ.
Pháp luật quy định rõ:
- Bộ luật Dân sự 2005 (Điều 421): Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng, hoặc hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định, hợp đồng được sửa đổi phải đảm bảo hình thức của hợp đồng ban đầu.
- Bộ luật Lao động 2019 (Điều 33): Bên có yêu cầu thay đổi hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất ba ngày, có thể sửa đổi, bổ sung hoặc ký hợp đồng mới.
Quyền này giúp CTKD linh hoạt điều chỉnh hợp đồng theo thực tiễn, từ bổ sung, thay đổi nội dung đến chấm dứt hợp đồng, đáp ứng nhu cầu kinh doanh thực tế.
Quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng
Điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng là một trong các nội dung cơ bản để quyết định sự thành công của hợp đồng.
Quyền tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo các quyền và nghĩa vụ hợp đồng được thực thi thông qua các biện pháp như thế chấp tài sản, bảo đảm thanh toán từ tổ chức tín dụng, hoặc tài sản bảo lãnh từ bên thứ ba (bất động sản, tài khoản ngân hàng). Các điều kiện này gắn chặt với trách nhiệm tài chính, góp phần quyết định sự thành công của hợp đồng.
Pháp luật dân sự quy định rõ quyền này tại Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 292 – 308).
- Cầm cố tài sản (Điều 309 – 316).
- Thế chấp tài sản (Điều 317 – 327).
- Đặt cọc (Điều 328)
- Ký cược (Điều 329).
- Ký quỹ (Điều 330).
- Bảo lưu quyền sở hữu (331 – 334)
- Bảo lãnh (Điều 335 – 343).
- Tín chấp (Điều 344 – 345).
- Cầm giữ tài sản (Điều 346 – 350)
Các quy định này cho phép các bên linh hoạt thỏa thuận biện pháp bảo đảm, phù hợp với nhu cầu và mục tiêu kinh doanh, đảm bảo thực hiện hợp đồng hiệu quả.
Quyền tự do thỏa thuận cơ quan tài phán và luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
Thứ nhất, Quyền tự do lựa chọn cơ quan tài phán
Các bên có quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng, bao gồm thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc Tòa án, theo Điều 317 Luật Thương mại 2005. Pháp luật Việt Nam khuyến khích thương lượng và hòa giải:
- Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 7): Khuyến khích hòa giải phù hợp với pháp luật.
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (Điều 10, 70, 203): Tòa án tạo điều kiện để các bên hòa giải, thỏa thuận. Nếu thỏa thuận thành công, Thẩm phán có thể công nhận kết quả.
Thứ hai, Quyền tự do lựa chọn luật giải quyết tranh chấp
Trọng tài thương mại (Luật Trọng tài thương mại 2010, Điều 14):
- Tranh chấp không có yếu tố nước ngoài: Áp dụng pháp luật Việt Nam.
- Tranh chấp có yếu tố nước ngoài: Áp dụng luật do các bên lựa chọn; nếu không thỏa thuận, Hội đồng trọng tài quyết định.
- Nếu pháp luật áp dụng thiếu quy định cụ thể, Hội đồng trọng tài có thể dùng tập quán quốc tế, miễn là không trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Tòa án: Quyền lựa chọn luật áp dụng hạn chế hơn, chủ yếu dựa trên pháp luật Việt Nam, đặc biệt với hợp đồng giao kết và thực hiện tại Việt Nam hoặc liên quan đến bất động sản.
Lựa chọn trọng tài thương mại mang lại cơ hội rộng hơn để áp dụng luật nước ngoài, trong khi chọn Tòa án bị hạn chế hơn, chủ yếu áp dụng pháp luật Việt Nam.
Các quy định này đảm bảo quyền tự do lựa chọn cơ quan tài phán và luật áp dụng, với trọng tài thương mại mang lại sự linh hoạt hơn trong việc áp dụng luật nước ngoài so với Tòa án.
Thực trạng pháp luật về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng
Vì sao phải hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng?
Tự do hợp đồng, xuất phát từ học thuyết tự do ý chí, là nguyên tắc nền tảng của luật hợp đồng, tạo cơ sở cho các thỏa thuận có ý nghĩa pháp lý. Tuy nhiên, tự do này không tuyệt đối mà bị hạn chế để phù hợp với hoàn cảnh và lợi ích chung.
Hạn chế tự do ý chí, tức sự can thiệp của nhà nước vào quyền lợi tư, là cần thiết vì ba lý do chính:
- Cân đối lợi ích cá nhân và cộng đồng: Tự do ý chí giúp cá nhân phát triển, nhưng cộng đồng cần duy trì trật tự để tạo môi trường cho lợi ích chung và cá nhân cùng tồn tại. Hạn chế tự do ý chí đảm bảo sự hài hòa này.
- Bảo vệ bên yếu thế: Trong giao dịch, luôn tồn tại bên có lợi thế vượt trội. Hạn chế quyền tự do của bên mạnh giúp bảo vệ bên yếu, đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí được thực thi.
- Đảm bảo phát triển kinh tế có trật tự: Hạn chế tự do ý chí của bên có lợi thế kinh tế giúp duy trì bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế ổn định và đúng hướng.
Sự hạn chế này chỉ hợp lý khi nhằm bảo vệ trật tự công cộng và đạo đức xã hội, cân bằng giữa quyền cá nhân và lợi ích cộng đồng, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, hài hòa của cả hai.
Một số thực tiễn về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng
Hạn chế Quyền tự do tham gia giao kết hợp đồng
Quyền tự do tham gia giao kết hợp đồng cho phép các chủ thể tự quyết định việc tham gia, đề nghị hoặc chấp nhận giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, để bảo đảm trật tự công cộng, lợi ích quốc gia và xã hội, quyền này bị hạn chế trong một số trường hợp:
- Bảo hiểm bắt buộc: Với bảo hiểm bắt buộc, như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, các chủ thể phải tham gia dù muốn hay không. Quy định này bảo vệ quyền lợi người bị thiệt hại, hỗ trợ quản lý phương tiện và giảm thiểu tai nạn.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở: Trong các trường hợp giải phóng mặt bằng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp hoặc trưng mua nhà, chủ sở hữu phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất/nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước, bất kể ý chí cá nhân.
- Chuyển quyền sử dụng sáng chế: Theo Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi 2019), trong các trường hợp phục vụ mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh, y tế, hoặc khi chủ sở hữu sáng chế không sử dụng sáng chế sau thời hạn quy định, không đạt thỏa thuận với bên có nhu cầu, hoặc vi phạm luật cạnh tranh, quyền sử dụng sáng chế có thể bị chuyển giao cho tổ chức/cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước, không cần sự đồng ý của chủ sở hữu.
Những hạn chế này nhằm ưu tiên lợi ích cộng đồng, bảo vệ bên yếu thế và đảm bảo trật tự xã hội, kinh tế.
Hạn chế quyền tự do lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng
Quyền tự do lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng bị hạn chế để bảo vệ bên yếu thế, lợi ích cộng đồng và trật tự kinh tế, có thể kể đến một số trường hợp:
- Đại diện (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 141.3): Người đại diện không được giao kết hợp đồng với chính mình hoặc bên mình đại diện, tránh xung đột lợi ích.
- Di tích lịch sử, văn hóa (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 196.2): Nhà nước ưu tiên mua, bảo tồn giá trị văn hóa.
- Tài sản sở hữu chung (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 218.3): Chủ sở hữu chung khác có quyền ưu tiên mua, bảo vệ quyền lợi.
- Nhà ở đang cho thuê (Luật Nhà ở 2014, Điều 127.1): Ưu tiên bán cho bên thuê, đảm bảo quyền lợi người thuê.
Hạn chế này bảo vệ bên yếu thế, lợi ích xã hội, và duy trì trật tự, công bằng trong quan hệ hợp đồng và kinh tế thị trường.
Hạn chế quyền tự do lựa chọn nội dung giao kết hợp đồng
Quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng (BLDS 2015, Điều 398) bị hạn chế để bảo vệ trật tự công cộng, đạo đức xã hội và chính sách kinh tế, một số trường hợp hạn chế quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Về Đối tượng hợp đồng, tài sản phải được phép lưu thông, không tranh chấp, không kê biên (Bộ luật Dân sự 2015), công việc phải cụ thể, khả thi, không vi phạm pháp luật. Ngoài ra, Luật Cạnh tranh 2018 quy định Cấm điều khoản lạm dụng gây bất lợi cho bên yếu nhằm Chống độc quyền.
Về Giá cả, đối với hợp đồng vay, các bên thỏa thuận lãi suất tối đa 20%/năm (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 468), hoặc giá điện phải theo khung của Nhà nước (Luật Điện lực 2018, Điều 31),…
Ngoài các trường hợp trên, các luật chuyên ngành khác còn có các quy định cụ thể về yêu cầu một số tiêu chuẩn, hạn chế đối với nội dung các giao dịch. Các hạn chế nhằm đảm bảo trật tự, cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ bên yếu và công bằng hợp đồng.
Hạn chế quyền tự do lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng
Hạn chế về hình thức hợp đồng
Để bảo vệ trật tự công cộng, lợi ích thứ ba và đảm bảo giá trị chứng cứ khi tranh chấp, pháp luật yêu cầu một số hợp đồng phải lập bằng văn bản hoặc tuân thủ thủ tục chặt chẽ:
- Tín chấp (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 345): Phải lập văn bản, có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội về điều kiện bên vay.
- Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Bộ luật Dân sự 2015, Điều 502; Luật Đất đai 2013, Điều 167; Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 64): Phải lập văn bản, công chứng/chứng thực, do người có tên trên giấy chứng nhận hoặc ủy quyền ký.
- Hợp đồng nhà ở, bất động sản, tín dụng (Luật Nhà ở 2014, Điều 121; Luật Kinh doanh Bất động snr 2014, Điều 61.3; Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017, Điều 51): Phải lập văn bản, công chứng/chứng thực, đăng ký hoặc phê chuẩn bởi cơ quan có thẩm quyền.
Ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng
Một số hợp đồng chỉ có hiệu lực khi tuân thủ hình thức văn bản hoặc thủ tục cụ thể (công chứng, chứng thực), thay vì chỉ cần thỏa thuận nội dung (Bộ luật Dân sự 2015). Quy định này hạn chế tự do hợp đồng để đảm bảo quản lý nhà nước, tính công khai và bảo vệ lợi ích các bên.
Hạn chế hình thức hợp đồng cân bằng giữa tự do ý chí và trật tự công cộng, đạo đức xã hội, bảo vệ quyền lợi các bên và đảm bảo công bằng, minh bạch trong quan hệ hợp đồng.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0918 88 79 28 (Hoàng Yến – Trợ lý)

