Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và chuyên nghiệp, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập mối quan hệ hợp tác rõ ràng giữa các bên tham gia. Với chức năng đảm bảo tính minh bạch, chuyên nghiệp và pháp lý, hợp đồng không chỉ quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của mỗi bên mà còn là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp nếu phát sinh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể. Đồng thời, hợp đồng còn góp phần nâng cao hiệu quả triển khai chiến dịch quảng bá, tạo tiền đề cho sự thành công và phát triển bền vững trong hoạt động thương mại. Trong bài viết dưới đây, Hợp Đồng Mẫu sẽ cung cấp đến quý Anh/ Chị một số thông tin liên quan đến hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Thế nào là hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại[1] là một trong 8 các hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo[2] là hợp đồng về hợp tác giữa các chủ thể trong hỏa động quảng cáo phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 110 Luật Thương mại 2005 có quy định về hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại như sau: “Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” .
Từ những quy định trên có thể hiểu hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại (hay gọi tắt là hợp đồng quảng cáo), là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo (bên nhận quảng cáo) và bên quảng cáo (bên thuê quảng cáo), trong đó bên nhận quảng cáo có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ quảng cáo cho bên thuê quảng cáo và nhận thù lao, đồng thời bên thuê quảng cáo có nghĩa cụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo và sử dụng quảng cáo theo thỏa thuận.
Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Chủ thể hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo (bên nhận quảng cáo) [3] là cá nhân/ tổ chức thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
- Bên thuê quảng cáo (người quảng cáo)[4] là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó. Đồng thời bên thuê quảng cáo có nghĩa vụ thanh toán cho bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo như thỏa thuận.
Việc xác định rõ tư cách chủ thể trong hợp đồng quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn cơ quan xử lý tranh chấp và áp dụng luật điều chỉnh. Cụ thể:
- Trường hợp, nếu hợp đồng quảng cáo bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo không phải là thương nhân thì tranh chấp được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 mà không phải là Luật Thương mại.
- Ngược lại, nếu bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo là thương nhân thì khi có tranh chấp phát sinh các bên có thể lựa chọn Luật Thương mại 2005 làm căn cứ để giải quyết tranh chấp. Đồng thời trong quá trình giải quyết tranh chấp có liên quan đến thương nhân các bên có thể lựa chọn Tòa án hoặc trung tâm trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Lưu ý: Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam thì phải ký hợp đồng quảng cáo thương mại/ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam[5].
Tuy nhiên, pháp luật về thương mại cũng có những quy định cấm hoặc hạn chế quảng cáo đối với một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Hình thức hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Về hình thức của hợp đồng quảng cáo[6] phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và có căn cứ pháp lý khi phát sinh tranh chấp. Các hình thức tương đương này có thể bao gồm tài liệu điện tử như file máy tính (PDF, Word…) được ký điện tử, email xác nhận nội dung hợp đồng, hoặc fax có chữ ký xác nhận của các bên. Đồng thời, trong thời đại công nghệ số, việc chấp nhận các hình thức hợp đồng điện tử góp phần tăng tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch, phù hợp với xu hướng thương mại hiện đại.
Ngoài ra, việc lập hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức tương đương còn là căn cứ để đăng ký, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước trong các trường hợp cần thiết, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và giao kết hợp đồng thương mại.
Mục đích của hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Mục đích chính của hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là công cụ pháp lý quan trọng, giúp các bên xác lập rõ ràng quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện quảng cáo, bảo đảm cho các hoạt động truyền thông được triển khai một cách hiệu quả, minh bạch và đúng quy định của pháp luật.
Hơn nửa, hợp đồng quảng cáo còn đóng vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong việc định vị thương hiệu, mở rộng thị phần và tăng cường nhận diện trong tâm trí người tiêu dùng. Trong bối cảnh thị trường không ngừng biến động, hợp đồng quảng cáo thương mại không chỉ đơn thuần là một thỏa thuận dịch vụ, mà còn là một phần của chiến lược kinh doanh tổng thể, góp phần tạo dựng uy tín, phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh dài hạn cho thương nhân.
Đối tượng được quảng cáo thương mại
Đối tượng được quảng cáo thương mại là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đang hoặc sắp được cung ứng trên thị trường.
Lưu ý: Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được phép lưu thông và thuộc phạm vi đăng ký kinh doanh.
Sản phẩm, dịch vụ quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo[7] thương mại gồm: những nội dung và hình thức quảng báo được thể hiện bằng hình ảnh, hành động, âm thanh tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chưa nội dung quảng cáo thương mại. Bên cạnh đó, sự đa dạng về hình thức quảng cáo không những góp phần tăng cường khả năng sáng tạo trong thiết kế nội dung quảng cáo, thu hút sự chú ý tạo ấn tượng và kích thích hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu. Mà còn tạo điều kiện để người quảng cáo linh hoạt lựa chọn kênh truyền tải phù hợp với từng loại sản phẩm, đối tượng khách hàng và ngân sách tiếp thị.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác. Dịch vụ này bao gồm việc lập kế hoạch, thiết kế, triển khai và quản lý các chiến dịch quảng cáo, từ đó giúp khách hàng nâng cao nhận diện thương hiệu, tiếp cận thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Trường hợp nào bị cấm trong quảng cáo?
Quảng cáo đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội hiện nay, chúng không những tác động đến nhận thức, hành vi mà còn định hướng cả hành vi của người xem quảng cáo. Do vậy mà nhà nước đã quy định 09 nhóm các quảng cáo thương mại bị cấm[8] cụ thể như sau:
Thứ nhất, các quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Thứ hai, các quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
Thứ ba quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
Thứ tư, quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
Thứ năm, các trường hợp lợi dụng quảng cáo thương mại để gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Thứ sáu, quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Thứ bảy, quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
Thứ tám, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Thứ chín, quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
8 nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo thương mại

Đa số các biển quảng cáo bị cấm tại Việt Nam thường là quảng cáo về các sản phẩm liên quan đến sức khỏe con người như thuốc lá, thuốc kê đơn, vũ khí,.. Do đó, để tránh bị cấm treo biển khi thực hiện quảng cáo các bên cần lưu ý 08 nhóm các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không được phép quảng cáo[9] sau:
- Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật như: các chất ma túy, hóa chất, khoáng vật, mẫu vật của các loại động, thực vật hoang dã, pháo nổ, dịch vụ đòi nợ, mại dâm,…
- Thuốc lá.
- Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
- Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực[10].
- Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Căn cứ vào tình hình và một số sự kiện đã phát sinh trên thực tế mà một số sản phẩm, dịch vụ có thể bị cấm quảng cáo như quảng cáo các sản phẩm bị phát hiện là giả mạo, hàng nhái hoặc hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, quảng cáo sản phẩm có tính chất phân biệt tôn giáo,…
Phương tiện quảng cáo thương mại

Phương tiện quảng cáo hiện nay rất đa dạng và phong phú, đây là một trong số các công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo. Theo đó, phương tiện quảng cáo thương mại[11] bao gồm:
- Các phương tiện thông tin đại chúng.
Lưu ý đối với phương tiện thông tin đại chúng là báo chí thì khi sử dụng phương tiện này cần phải tuân thủ các quy định về quảng cáo trên báo chí được quy định tại Luật Báo chí năm 2016.
- Các phương tiện truyền tin như máy tính, đài truyền hình,…
Việc quảng cáo trên mạng máy tính cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, dịch vụ truy cập, dịch vụ kết nói và việc cung cấp các loại hình quảng cáo trên máy tính, để nhằm đảm báo an ninh thông tin mạng, an ninh quốc gia.
Đối với việc quảng cáo trên đài truyền hình cũng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về số lần quảng cáo và thời lượng quảng cáo.
- Các loại xuất bản phẩm;
Xuất bản phẩm như: sách, tranh , ảnh, bản đồ, tờ rơi, lịch, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình của nhà xuất bản có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
- Các loại bảng, biển, bang, pa-nô, áp phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di dộng khác;
Đối với việc quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô, áp phích khi đặt ở ngoài trời thì cần phải tuân theo quy hoạch quảng cáo ở địa phương và các quy định pháp luật về xây dựng.
- Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Như quảng cóa bằng hàng hòa, quảng cáo thông qua các chương trình văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, thể thao, hội chợ, triễn lãm,.. Tuy nhiên việc quảng cáo này cần phải thực hiện theo quy dịnh về nghệ thuật biểu diễn, thể thao, hội chợ, triển lãm.
Lưu ý:
Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như sau:
Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải đảm bảo các yêu cầu sau đây
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm.
- Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
- Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện truyền thông đại chúng.
Tầm quan trọng của việc quản lý quảng cáo thương mại
Việc quản lý quảng cáo thương mại trở nên ngày càng cấp thiết, không chỉ để đảm bảo thông tin được truyền tải đúng đắn, trung thực mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng. Quản lý hiệu quả hoạt động quảng cáo sẽ góp phần định hướng sự phát triển bền vững của thị trường và nâng cao chất lượng thông tin trong nền kinh tế số.
Trước hết, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Việc quản lý hoạt động quảng cáo giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, đặc biệt là trong bối cảnh các thông tin sai lệch, phóng đại hoặc mang tính lừa đảo ngày càng nhiều như hiện nay. Chẳng hạn như quảng cáo về các sản phẩm như thuốc chữa bệnh hoặc thực phẩm chức năng, các quảng cáo này cũng cần đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là chính xác và không gây hiểu lầm và ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, quản lý quảng cáo còn nhằm đảm bảo trật tự xã hội: Một số sản phẩm như rượu, thuốc lá hoặc các hàng hóa có khả năng gây hại cho sức khỏe nếu quảng cáo không được kiểm soát có thể ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Việc quy định hàng hóa không được quảng cáo giúp hạn chế sự lan truyền và tiêu thụ những sản phẩm này.
Ngoài ra, quản lý quảng cáo còn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp pháp: Khi các cá nhân/ tổ chức tuân thủ quy định về quảng cáo, đặc biệt là việc xác định rõ những hàng hóa và dịch vụ không được phép quảng cáo sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh. Qua đó, còn giúp nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và niềm tin của người tiêu dùng đối với thị trường.
Cấu trúc của mẫu Hợp đồng quảng cáo thương mại
Mẫu hợp đồng quảng cáo thương mại được Hợp Đồng Mẫu soạn thảo dựa trên các thỏa thuận thực tế của các bên khi thực hiện quảng cáo.
Cấu trúc của hợp đồng quảng cáo bao gồm các điều kiện và điều khoản sau:
| Thông tin các bên | Thông tin cơ bản của Bên Nhận và Bên Thuê (quảng cáo) |
| Căn cứ xác lập | Cơ sở để Các Bên xác lập Hợp Đồng |
| Điều 1: Đối tượng hợp đồng | Các bên xác định đối tượng (công việc các bên thực hiện) của Hợp Đồng |
| Điều 2: Thời gian thực hiện hợp đồng | Các bên thỏa thuận về thời gian thực hiện Hợp Đồng |
| Điều 3: Thành phần hợp đồng | Các hồ sơ, biểu mẫu, tài liệu đính kèm Hợp Đồng |
| Điều 4.: Giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán | Thanh toán một lần, theo đợt và thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản hay tiền mặt. |
| Điều 5.: Hình thức hợp đồng | Trọn gói hoặc một phần của quảng cáo |
| Điều 6: Thực hiện và nghiệm thu dịch vụ | Thời gian thi công, thời gian nghiệm thu hình ảnh và các bên cử người thực hiện nghiệm thu. |
| Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê | Quy định các quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê (quảng cáo). |
| Điều 8: Quyền và nghĩa vụ của Bên Nhận | Quy định các quyền và nghĩa vụ của Bên Nhận (quảng cáo). |
| Điều 9. Bảo hành hình ảnh quảng cáo | Các bên thỏa thuận về hình thức kiểm tra, sửa chữa và khắc phục về hình ảnh quảng cáo. |
| Điều 10: Hiệu chỉnh, bổ sung hợp đồng | Những thay đổi, bổ sung của Hợp Đồng |
| Điều 11: Chấm dứt hợp đồng | Các trường hợp mà Các Bên được chấm dứt Hợp Đồng. |
| Điều 12: Bất khả kháng | Sự kiện bất khả kháng. |
| Điều 13: Thông báo | Thông báo của Các Bên. |
| Điều 14: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp | Luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. |
| Điều 15: Hiệu lực hợp đồng | Các điều kiện để Hợp Đồng có hiệu lực |
>>> See more: Hướng dẫn thanh toán bằng VNPay
[1] Điều 102 Luật Thương mại 2005 36/2005/QH11
[2] Điều 6 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13
[3] Khoản 6 Điều 2 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
[4] Khoản 5 Điều 2 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
[5] Khoản 3 Điều 103 Luật Thương mại số 36/2005/QH11
[6] Điều 110 Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11
[7] Khoản 3 Điều 2 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
[8] Điều 109 Luật Thương mại 2005 sửa đổi bởi Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
[9] Điều 7 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
[10] Khoản này được sửa đổi bởi Điều 72 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực 01/01/2025
[11] Điều 106 Luật Thương mại số 36/2005/QH11
Thông tin liên hệ
Hopdongmau.net nhận cung cấp các mẫu hợp đồng, biểu mẫu theo từng doanh nghiệp, cá nhân trên toàn quốc theo yêu cầu.
Nếu bạn cần bất kỳ hỗ trợ nào về mẫu hợp đồng, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: hotro@hopdongmau.net
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hotline: 0918 88 79 28


Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.