Điều Kiện Có Hiệu Lực Và Điều Kiện Hủy Bỏ Của Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa

Khi tiến hành giao dịch mua bán hàng hóa, điều đầu tiên mà chúng ta cần lưu ý và thận trọng là việc xác lập Hợp đồng. Để đảm bảo việc ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa đúng pháp luật, cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, chúng ta cần hiểu rõ điều kiện để một hợp đồng có hiệu lực và điều kiện để hủy bỏ một hợp đồng là như thế nào.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Hiện nay, các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam chưa có định nghĩa về Hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng dựa vào khái niệm chung về Hợp đồng dân sự, Hợp đồng mua bán tài sản cũng như khái niệm mua bán hàng hóa thì chúng ta có thể hiểu Hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ bán hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. 

Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa

Một Hợp đồng mua bán hàng hóa được xem là có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể, mục đích, nội dung của hợp đồng và hình thức của hợp đồng. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo Điều 117 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định những điều kiện để xác định một giao dịch dân sự có hiệu lực như sau:

1.         Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)         Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b)          Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c)          Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2.         Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Điều kiện Hủy bỏ Hợp đồng mua bán hàng hóa

Theo quy định của Điều 312 Luật Thương mại 2005 để được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, cần đáp ứng được những điều kiện nhất định như sau:

Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong Hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng.

Trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm. Chẳng hạn như: “Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp bên mua không thanh toán” “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng”

Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ Hợp đồng.

Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ Hợp đồng.

Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm Hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết Hợp đồng. Mục đích của Hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết Hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết Hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết Hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.

Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện hủy bỏ Hợp đồng. Nếu thuộc trường hợp miễn trách nhiệm trong Hợp đồng thì bên bị vi phạm không được hủy Hợp đồng. Các trường hợp được miễn trách nhiệm trong Hợp đồng:

(i)          Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;

(ii)         Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

(iii)        Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của của bên kia.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ Hợp đồng mua bán hàng hóa

Việc hủy bỏ Hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ mang lại những hậu quả pháp lý sau:

Thứ nhất, Sau khi hủy bỏ Hợp đồng, Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp đồng, trừ thỏa thuận đối với vấn đề giải quyết tranh chấp và quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi hủy bỏ Hợp đồng.

Thứ hai, Các bên trong Hợp đồng có quyền đòi lại lợi ích do mình đã thực hiện phần nghĩa vụ theo Hợp đồng. Nếu các bên có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời. Chẳng hạn như hai bên ký Hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán đã giao một phần hàng hóa, bên mua đã trả phần tiền tương ứng với phần hàng hóa đó. Khi hủy Hợp đồng các bên sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên bán hoàn lại tiền, bên mua hoàn lại hàng hóa. Nếu trong trường hợp bên mua không hoàn lại được hàng hóa thì phải có nghĩa vụ hoàn trả bằng tiền.

Thứ ba, Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Liên hệ và đóng góp ý kiến

Bất kỳ ý kiến đóng góp, hiệu chỉnh nào của độc giả đối với các nội dung trong bản tin này hoặc cần Hợp đồng mẫu hỗ trợ thêm, vui lòng gửi về:

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

Địa chỉ:            28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại:       (84) 28-6276 9900

Hot line:           (84) 916-545-618

Email:              hotro@hopdongmau.net

Phụ trách:

Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân | Luật sư Thành viên

Điện thoại: (84) 919 639 093

Email:

ngan.nguyen@cnccounsel.com

Hoặc 

Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên | Cộng sự

Điện thoại: (84) 935 874 284

Email: uyen.ngo@cnccounsel.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *